
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Ngô Thị The
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/5/24 9:45 AM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 2,505.6kB
Nguồn: Sách giáo khoa, sách tham khảo HĐTN 9
Mô tả: Ngày dạy: CHỦ ĐỀ 3: VƯỢT QUA ÁP LỰC (Tiết 25 đến tiết 36) MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ: - Ứng phó được với những căng thẳng trong quá trình học tập và trước các áp lực của cuộc sống. - Biết cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. TIẾT 25 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ GIAO LƯU VỀ CHỦ ĐỀ VƯỢT QUA ÁP LỰC HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực * Năng lực chung: - Tự học, tìm hiểu những nội dung liên quan đến áp lực học tập và cuộc sống. - Giải quyết vấn đề qua việc xác định được cách ứng phó với những áp lực đó. - Rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống thông qua các hoạt động thực hành, vận dụng ứng phó với những áp lực trong học tập và áp lực của cuộc sống bản thân đã gặp phải. * Năng lực riêng: - Thông qua việc đề xuất và thực hiện được biện pháp rèn luyện để phát triển khả năng thích nghi của bản thân, HS sẽ được hình thành và phát triển các năng lực: Năng lực thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; Năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động. - Năng lực trao đổi, chia sẻ. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm với những nhiệm vụ học tập được giao. Trách nhiệm với bản thân thông qua việc biết cách giúp bản thân tránh được những áp lực trong học tập và cuộc sống. - Chăm chỉ thực hiện các nhiệm vụ trong học tập. - Trung thực chia sẻ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh liên quan đến chủ đề. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - Phân công HS đặt câu hỏi hoặc viết bài tham gia giao lưu về chủ đề “Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống”. - Phân công HS xây dựng chương trình trao đổi, chuẩn bị tiết mục văn nghệ, cử người dẫn chương trình. - GV chuẩn bị nội dung trao đổi, toạ đàm. - Tìm hiểu những cách vượt qua áp lực trong cuộc sống. - Video về một số áp lực trong cuộc sống. 2. Đối với học sinh - Chuẩn bị câu hỏi để tham gia giao lưu về chủ đề “Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống " theo sự phân công, tư vấn của GV. - Cùng GV xây dựng chương trình, dẫn chương trình (MC), chuẩn bị tiết mục văn nghệ và tập dượt thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tìm hiểu trước những căng thẳng trong học tập, áp lực trong cuộc sống mà HS thường gặp phải. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp HS bắt đầu các hoạt động một cách sôi nổi, hào hứng b. Nội dung - HS khởi động theo nhạc. - GV mở nhạc và động tác mẫu, HS thực hiện theo c. Sản phẩm - Tinh thần phấn chấn, hào hứng của HS trước khi bắt đầu tiết học. d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi tập thể nhảy theo nhạc. - GV mở 1 số đoạn nhạc sôi động, mời một vài HS nhảy làm mẫu. - HS nghe nhạc, nhìn HS nhảy mẫu và nhảy theo động tác. - Sau khi tham gia hoạt động mở đầu, HS biểu diễn những tiết mục văn nghệ đã được chuẩn bị. - HS theo dõi tiết mục văn nghệ. 2. Giao lưu về chủ đề Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống a. Mục tiêu - Xác định được những căng thẳng và áp lực mà HS lớp 9 thường gặp phải trong học tập và trong cuộc sống. - Hình thành ý thức rèn luyện để vượt qua được với những áp trong học tập và trong cuộc sống. b. Nội dung - GV mời một số khách mời (Là GV trong trường hoặc trung tâm kĩ năng sống) thực hiện giao lưu, tương tác trực tiếp với HS. c. Sản phẩm - Nguyên nhân gây ra các áp lực - Cách vượt qua các áp lực đó. - Câu chuyện thực tế. d. Tổ chức thực hiện - GV nêu đề dẫn, mục đích, yêu cầu của buổi giao lưu: • Mục đích: HS có cơ hội trao đổi, chia sẻ về những áp lực mà HS lớp 9 thường gặp phải trong học tập và cuộc sống. • Yêu cầu: Tìm ra nguyên nhân gây áp lực trong học tập, cuộc sống đối với HS lớp 9; chỉ ra những biểu hiện của áp lực và cách vượt qua những căng thẳng, áp lực đó. - MC mời 2 – 3 GV/ chuyên gia phòng tham vấn tâm lí học đường lên tham gia toạ đàm, xoay quanh những căng thẳng trong quá trình học tập, áp lực trong cuộc sống mà HS lớp 9 thường gặp phải; nguyên nhân và cách ứng phó. - MC mời các bạn nếu các câu hỏi để được GV/ chuyên gia phòng tham vấn tâm lí học đường giải đáp. - Gợi ý nội dung toạ đàm: * Nguyên nhân gây áp lực học tập và cuộc sống đối với HS + Áp lực là yếu tố không thể thiếu trong quá trình học tập. Nhờ có áp lực, HS sẽ có động lực và hoàn thành tốt hơn các kì thi. Tuy nhiên, áp lực học tập sẽ mang đến tác động tích cực nếu chỉ xảy ra trong thời gian ngắn với mức độ vừa phải. + Về lâu dài, áp lực không chỉ tạo ra cảm giác chán nản khi học tập mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ thể chất và tinh thần. + Để khắc phục tình trạng áp lực học tập kéo dài, cần phải xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này là gì? Ví dụ một số nguyên nhân: - Cạnh tranh về thành tích, điểm số. - Áp lực từ nhà trường và gia đình khiến HS chăm chỉ và nỗ lực để đạt kết quả cao. Tuy nhiên, nếu gia đình không nhìn nhận sự cố gắng của trẻ mà thường xuyên trách móc và chì chiết, HS sẽ không tránh khỏi sự bi quan và chán nản. - Sợ bản thân thua kém người khác: HS có thành tích học tập tốt luôn nhận được thiện cảm từ thầy cô, được bạn bè yêu mến và khen ngợi. Nhưng nếu không duy trì được kết quả tốt, bố mẹ và thầy cô sẽ tỏ ra thất vọng, cho rằng HS chủ quan và thiếu sự cố gắng. Điều này cũng vô tình tạo ra áp lực khiến HS mất đi niềm vui và sự hào hứng trong quá trình học tập. - Thời gian học quá nhiều: Nếu học liên tục trong một thời gian dài, HS sẽ mất đi hứng thú và cảm thấy chán nản do áp lực. - Xu hướng so sánh bản thân với bạn bè hoặc người khác trên mạng xã hội có thể tạo ra cảm giác áp lực trong cuộc sống. * Biện pháp ứng phó với áp lực trong học tập và cuộc sống + Quản lí thời gian thông minh: Để có được một kết quả học tập tốt, việc quan trọng đầu tiên chính là đầu tư nhiều thời gian cho việc học. Nhưng để làm được điều đó, chúng ta không thể thiếu một kế hoạch quản lí thời gian hiệu quả. Lập thời gian biểu học tập chi tiết, chia nhỏ quá trình học và áp dụng các kĩ năng quản lí thời gian khác. + Tìm hiểu phong cách học của bản thân: Mỗi người nạp thông tin bằng nhiều cách khác nhau và việc xác định xem mình là một người thiên về thị giác, thính giác hay vận động cũng rất hữu ích. Nhờ đó, bạn có thể tìm ra và áp dụng phương pháp học phù hợp và sẽ dễ dàng đạt được thành công hơn. + Kích thích trí tưởng tượng: Trí tưởng tượng sẽ giúp bạn thúc đẩy đầy đủ giác quan để hình dung chi tiết những điều có thể xảy đến với mình một cách rõ ràng và chân thực nhất. + Rèn luyện tinh thần tích cực: Chấp nhận thất bại, nhân đôi thành công là một yếu tố quan trọng giúp bạn dễ dàng đối mặt với áp lực và gặt hái được nhiều thành công hơn. Luôn đặt bản thân trong trạng thái tích cực, bạn sẽ thấy mình tự tin và mạnh dạn hơn trong học tập. + Ngủ đủ giấc. + Trau dồi thêm các kĩ năng liên quan trong cuộc sống như: kĩ năng quản lí thời gian, quản lí cảm xúc, tình cảm để bản thân luôn được cân bằng. 3. Tổng kết hoạt động - GV mời một số HS nếu những điều học hỏi được và cảm nhận của bản thân sau khi tham dự buổi trao đổi. - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân - GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động. - Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau. ———»«——— TIẾT 26 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Giao tiếp và hợp tác: + Trò chuyện trao đổi, chia sẻ với thầy cô, cha mẹ và bạn bè về những cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. + Hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện. - Tự chủ và tự học: + Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống, bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những hạn chế của bản thân khi đứng trước các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống; thực hiện các cách ứng phó tích cực với những căng thẳng gặp phải. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện và phân tích được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. + Vận dụng giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và cuộc sống, làm chủ được cảm xúc của bản thân trong các tình huống căng thẳng. - Thích ứng với cuộc sống: Làm chủ được tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống; bình tĩnh trước những thay đổi của hoàn cảnh. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chủ động thực hiện đầy đủ những yêu cầu học tập. - Trung thực: + Mạnh dạn, thẳng thắn chia sẻ ý kiến của bản thân trong hoạt động nhóm. + Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. + Khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; suy nghĩ tích cực khi gặp các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video có nội dung về áp lực ở lứa tuổi học sinh. - Những bài hát tạo động lực. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. - Ghi nhớ để chia sẻ với các bạn về những áp lực của bản thân và cách tạo động lực mà bản thân đã áp dụng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hào hứng và vui tươi cho HS trước khi vào tiết học. - Kết nối được ý nghĩa của nội dung hoạt động mở đầu với nội dung bài học. b. Nội dung - HS theo dõi video, trả lời câu hỏi. - GV giới thiệu định hướng nội dung chủ đề c. Sản phẩm - HS trả lời được các câu hỏi liên quan. - Nội dung định hướng chủ đề. d. Tổ chức thực hiện: - GV mở video “Áp lực của một học sinh giỏi khi trượt lớp 10” với nội dung định hướng HS đến những lý do, cách giải quyết vấn đề khi thiếu động lực trong học tập và cuộc sống. - HS theo dõi video và nêu cảm nhận, trả lời câu hỏi sau khi xem xong video: + Bạn nam trong video đã gặp phải áp lực như thế nào? + Bạn đã có những động lực nào để vượt qua khó khăn và áp lực đó? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV định hướng nội dung bài học: + Trước những tác động không mong muốn trong cuộc sống, mỗi người thường có biểu cảm, phản ứng khác nhau, trong đó có cả biểu cảm, phản ứng thể hiện tâm trạng căng thẳng, lo lắng. Vậy, chúng ta nên làm thế nào để vượt qua những căng thẳng, áp lực của cuộc sống, duy trì được cảm xúc, hứng thú cũng như tạo được động lực cho bản thân để thực hiện các hoạt động? + GV giới thiệu ý nghĩa của giai đoạn lứa tuổi: Đây là giai đoạn sắp kết thúc Trung học cơ sở, chuẩn bị bước sang giai đoạn cao hơn và một số năng lực cần thiết cho hiện tại và chuẩn bị con đường tương lai như: năng lực thích nghi, tự tạo động lực và ứng phó được với áp lực,… - GV dựa vào hoạt động của HS, nhận xét tinh thần chuẩn bị, tham gia hoạt động của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Hoạt động 1: Nhận diện những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - Nhận diện được những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng về thể chất, cảm xúc và hành vi. - Nêu được những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập và cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS nhận diện những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động: + Trao đổi về những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng + Trao đổi về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: * Trao đổi về những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mở cho HS xem video về những biểu hiện, nguyên nhân căng thẳng, áp lực thường gặp ở lứa tuổi HS. - Sau khi HS xem video, GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, thảo luận thực hiện nhiệm vụ sau: + Thảo luận và trình bày những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống hàng ngày. - GV gợi ý: + Biểu hiệu về mặt thể chất + Biểu hiện về mặt cảm xúc + Biểu hiện về mặt hành vi Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận. - HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp. - HS các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, phản hồi ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động, đưa ra được những câu trả lời phù hợp. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động (Dự kiến sản phẩm của HS, GV có thể trình chiếu bổ sung một số ý khác). * Biểu hiện của sự căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống - Luôn có cảm giác buồn bực, lo lắng,... - Mất dần hứng thú với những điều mình đam mê trước đây. - Thích ở một mình, không thích gặp gỡ, trò chuyện cùng bạn bè. - Nhìn mọi việc một cách tiêu cực, bi quan. - Mất ngủ, đau đầu, tim loạn nhịp,. - Cụ thể: + Về thể chất: mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, suy giảm trí nhớ, tăng hoặc giảm cân đột ngột… + Về cảm xúc: sợ hãi, lo âu, bất an, nóng nảy, run sợ… + Về hành vi: rối loạn ăn uống, đập vỡ đồ đạc, làm tổn thương bản thân, la hét… 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 3.1. Trao đổi về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống a. Mục tiêu: - Thông qua hoạt động, HS xác định được những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập c. Sản phẩm - Những nguyên nhân của những căng thẳng trong học tập và cuộc sống d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhấn mạnh việc mỗi người thường có thể gặp phải những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập và cuộc sống. Căng thẳng là một phản ứng tâm lí cá nhân xuất hiện khi chúng ta phải đối mặt với những tình huống mà bản thân nhận thấy vượt quá khả năng xử lí hoặc chịu đựng bình thường của mình trong học tập cũng như trong cuộc sống. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Em hãy trao đổi và chia sẻ về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống. - GV cho HS chia sẻ trong nhóm đôi, chuẩn bị chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện một số nhóm đứng tại chỗ, trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV khuyến khích HS thực hiện những việc làm mà mình yêu thích (có động lực). - GV nhận xét, đánh giá và kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Nguyên nhân của những căng thẳng trong học tập và cuộc sống Nguyên nhân khách quan: - Sự thay đổi môi trường sống và học tập. - Sự kì vọng cao của gia đình, thầy cô. - Bị so sánh về điểm số, kết quả thi với các bạn bè cùng lớp - Chương trình học nặng so với năng lực của bản thân Nguyên nhân chủ quan: - Sự kì vọng cao của chính bản thân về mục tiêu mong muốn về điểm số, về khát vọng. - Sắp xếp thời gian học tập và sinh hoạt không hợp lí. - Bản thân không tích cực rèn luyện về thể chất và tâm lý. * Nguyên nhân cụ thể: + Trong học tập: phương pháp học tập không hiệu quả, kết quả học tập không như kì vọng, + Trong mối quan hệ với các bạn, thầy cô: mâu thuẫn với các bạn; bị các bạn, thầy cô hiểu lầm:... + Trong mối quan hệ với người thân: thiếu sự sẻ chia, bị áp đặt,... + Trong định hướng phát triển bản thân: khó xác định mục tiêu phấn đấu, rèn luyện; mất phương hướng trong con đường học tập tiếp theo;... 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 4.1. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS nêu được những tình huống căng thẳng mà bản thân đã từng trải qua. - HS vận dụng xác định được cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động: + Chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: * Chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy ngẫm về 1 tình huống căng thẳng em từng trải qua trong học tập, cuộc sống và nêu cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV yêu cầu HS chia sẻ cặp đôi theo hình thức chương trình truyền hình “Góc sẻ chia” (chương trình truyền hình chia sẻ giữa 1 MC và 1 khách mời). - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức trò chơi “Góc sẻ chia”: + 1 HS đóng vai MC, 1 HS đóng vai khách mời. + MC có nhiệm vụ giới thiệu và đặt 2 câu hỏi cho khách mời. HS đóng vai khách mời sẽ chia sẻ về tình huống căng thẳng mình đã trải qua và cách ứng phó với căng thẳng đó. Câu hỏi 1. Được biết anh/chị từng trải qua một khoảng thời gian khó khăn, anh/ chị có thể chia sẻ với mọi người về khó khăn đó như thế nào không ạ? Câu hỏi 2. Chắc là anh/chị đã cảm thấy rất lo lắng, bất an trong thời gian đó. Vậy anh/chị đã vượt qua căng thẳng đó như thế nào ạ? + GV mời 2 – 3 cặp đôi chia sẻ trước lớp. + GV cho HS cả lớp bình chọn cặp đôi MC và khách mời ấn tượng nhất. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS tham gia trò chơi nhiệt tình, hợp tác. - HS tích cực chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV cùng HS tổng kết về những căng thẳng của HS trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách các HS đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV mời HS chia sẻ cảm nhận về kết quả hoạt động, trả lời những câu hỏi phát vấn cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét mức độ hợp tác với nhóm của HS trong hoạt động. - Đánh giá sản phẩm hoạt động của 2 nhóm sau trò chơi. Tuyên dương nhóm có sự hợp tác tốt, đưa ra được nhiều việc làm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. - GV nhận xét, đánh giá và kết luận hoạt động, chuyển qua hoạt động tiếp theo. - HS chia sẻ được những căng thẳng và áp lực mà em gặp trong cuộc sống và tổng hợp theo bảng sau: 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV kết luận hoạt động chung, nhắc nhở HS thực hiện thường xuyên những kĩ năng đã trải nghiệm trong chủ đề, vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 27 - SINH HOẠT LỚP ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I (Thời gian : 45 phút) I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ - Đánh giá các năng lực cần đạt của HS sau khi tham gia trải nghiệm các chủ đề 1,2 trong chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 9. Các năng lực này được thể hiện ở những kĩ năng cụ thể: + Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường. + Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực. - Đánh giá phẩm chất nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ thể hiện qua hành động, thái độ của HS khi thực hiện và tổ chức các hoạt động, viết báo cáo và thuyết trình giới thiệu sản phẩm thực hành. - Giúp học sinh đánh giá kết quả đạt được sau khi hoàn thành các nội dung yêu cầu, từ đó hình thành kĩ năng tự đánh giá, làm cho việc đánh giá trở nên khách quan hơn và hiểu rõ hơn ý nghĩa của hai chủ đề đã học. - Đánh giá các năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh khi làm việc nhóm, năng lực tin học ứng dụng, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi thực hiện bài kiểm tra đánh giá. Qua đó xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất trong hai chủ đề. II. HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ - Bài thực hành theo nhóm. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm theo số lượng thành viên của lớp. - Các nhóm bốc thăm để lựa chọn nội dung thực hiện của nhóm mình, số thăm đảm bảo 2 nhóm cùng một nội dung đánh giá. - HS thực hiện bài kiểm tra trong thời gian 1 tuần, báo cáo kết quả vào tiết kiểm tra đánh giá giữa học kì 1 – thời lượng 90 phút. III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ - Chủ đề 1: Truyền thống nhà trường + Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường. - Chủ đề 2: Giao tiếp, ứng xử tích cực. + Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực. IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường - Sản phẩm thể hiện năng lực tin học của HS, phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm theo dự án, bổ trợ cho các hoạt động học tập. - HS tìm kiếm hình ảnh, video từ các nguồn tư liệu về nhà trường như trang web, trang facebook của nhà trường, từ học sinh, GV nhà trường có nội dung giới thiệu về lịch sử và truyền thống nhà trường, về những khoảnh khắc đẹp, các hoạt động diễn ra tại nhà trường. Thể hiện được cảm xúc, tình cảm của HS đối với nhà trường. - Độ dài clip: Từ 3 đến 5 phút. - Yêu cầu: Clip có thể được quay bằng điện thoại di động, máy chụp ảnh, máy quay phim hoặc flycam… có chất lượng ổn định, được lưu ở định dạng file Mp4, có tên clip và được thuyết minh bằng lời (hoặc phụ đề kèm theo). - Trước khi chiếu clip, nhóm cử thành viên giới thiệu ngắn gọn về quá trình nhóm hợp tác thực hiện bài kiểm tra, cách thức làm việc để hoàn thiện sản phẩm. - Nhóm có trách nhiệm hợp tác với nhau trong việc thuyết trình sản phẩm, trả lời câu hỏi của GV và các nhóm khác sau khi trình chiếu sản phẩm. 2. Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực - Sản phẩm thể hiện khả năng giải quyết vấn đề, sự tự tin của HS và khả năng làm việc nhóm, xây dựng và giải quyết tình huống. - HS xây dựng một kịch bản trong đó thể hiện gợi mở tình huống có vấn đề về giao tiếp, ứng xử. Qua đó thể hiện cách giải quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thể hiện cách giao tiếp, ứng xử tích cực. Phân vai, tập luyện và sân khấu hóa tình huống đã xây dựng. - Thời gian sân khấu hóa: Từ 2 đến 3 phút. - Yêu cầu: Ngôn từ, hình tượng nhân vật trong sáng, phù hợp với lứa tuổi. Kịch bản thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn, đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung. - Trước khi thực hiện sân khấu hóa, nhóm trình chiếu nội dung kịch bản tình huống. Nhóm có trách nhiệm hợp tác với nhau chuẩn bị đạo cụ, trang phục, trả lời câu hỏi sau khi thực hiện nội dung phần sân khấu hóa. V. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Đánh giá học sinh ở mức ĐẠT khi đạt được 7 chỉ số đánh giá trở lên. Đánh giá học sinh ở mức CHƯA ĐẠT khi đạt 6 chỉ số đánh giá trở xuống. PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường Lớp............................Nhóm:.................... TT Tiêu chí Chỉ số đánh giá Đạt Chưa đạt 1 Nội dung Giới thiệu được lịch sử nhà trường 2 Thể hiện sự hiểu biết về truyền thống nhà trường 3 Nguồn tư liệu hình ảnh phong phú, khái quát được các hoạt động chính của nhà trường 4 Thể hiện được tình cảm của HS đối với nhà trường. 5 Hình thức Chất lượng hình ảnh, video ổn định, tương đối rõ nét 6 Có phụ đề (hoặc lời thuyết minh) ấn tượng, phù hợp nội dung 7 Hiệu ứng clip hấp dẫn, lôi cuốn người xem 8 Sắp xếp bố cục phù hợp, đẹp mắt. 9 Kĩ năng hợp tác Các thành viên trong nhóm có sự hợp tác, phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện bài kiểm tra 10 Thời gian Đảm bảo thời gian quy định ĐẠT: ............... tiêu chí CHƯA ĐẠT:.................tiêu chí XẾP LOẠI CHUNG:................. ———»«——— PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực Lớp............................Nhóm:.................... TT Tiêu chí Chỉ số đánh giá Đạt Chưa đạt 1 Nội dung Tình huống được xây dựng đúng yêu cầu của đề bài 2 Cách xử lí tình huống phù hợp, thể hiện được kĩ năng giao tiếp, ứng xử tích cực đối với nhân vật trong tình huống 3 HS giải thích được lí do lựa chọn phương án xử lí phù hợp với tình huống 4 Lời thoại, ngôn ngữ phù hợp với thuần phong mỹ tục, nội dung tình huống và lứa tuổi. 5 Hình thức Trang phục của nhân vật phù hợp với kịch bản tình huống, lứa tuổi, lịch sự, không phản cảm 6 Các nhân vật thuộc lời thoại, trôi chảy, tự tin khi biểu diễn 7 Lựa chọn hình thức diễn viên phù hợp với nhân vật, thể hiện được phong cách của nhân vật 8 Có đạo cụ, trang trí sân khấu phù hợp 9 Kĩ năng hợp tác Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào tiểu phẩm, có sự tương tác, hỗ trợ nhau trong các phần việc 10 Thời gian Đảm bảo thời gian quy định ĐẠT: ............... tiêu chí CHƯA ĐẠT:.................tiêu chí XẾP LOẠI CHUNG:................. ———»«——— TIẾT 28 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ TRAO ĐỔI VỀ KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU: 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học, tìm hiểu về những cách ứng phó với căng thẳng để trao đổi cùng các bạn. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo trong việc chia sẻ những cách ứng phó với căng thẳng mang lại hiệu quả cao. - Năng lực giao tiếp và hợp tác cùng thầy cô và các bạn tham gia các hoạt động. - Thể hiện sự sáng tạo trong các hình thức chia sẻ. * Năng lực riêng: - Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; - Tăng cường kĩ năng phát biểu, chia sẻ, thuyết trình. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Chăm chỉ - Trách nhiệm. - Trung thực. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, hệ thống âm thanh, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động. - Nội dung điểm báo phù hợp với tên hoạt động. - Những kinh nghiệm bản thân về căng thẳng để chia sẻ. - Xác định mục tiêu của việc tổ chức các hoạt động. - Một số câu chuyện về hậu quả của căng thẳng trong cuộc sống. 2. Đối với HS - Tìm hiểu về khái niệm “căng thẳng” và biểu hiện trong học tập, cuộc sống. - Chuẩn bị nội dung tham gia các hoạt động. - Thái độ tích cực, tiếp thu các trải nghiệm trong hoạt động. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu: - Tạo sự thoải mái cho HS trước giờ học. - Kết nối với ý nghĩa của bài, giảm sự căng thẳng, giúp HS vui vẻ bắt đầu tiết học. b. Nội dung - GV cho HS tham gia trò chơi “Sóng biển” c. Sản phẩm - HS tích cực tham gia trò chơi. d. Tổ chức thực hiện - GV mời tất cả HS đứng lên tham gia trò chơi “Sóng biển” - Luật chơi: + HS nắm tay nhau theo hàng ngang. + GV đưa ra các yêu cầu tạo thành làn sóng. + GV hô: “Sóng vỗ bên phải thì tất cả HS nghiêng sang bên phải” + GV hô: “Sóng vỗ bên trái thì tất cả HS nghiêng sang bên trái”. + Tương tự như vậy nếu tiếp tục hô “bên trái” thì HS sẽ vẫn nghiêng tiếp về bên trái. + HS tích cực tham gia trò chơi. - GV dẫn dắt HS vào hoạt động: Trong xã hội hiện đại, áp lực học tập và cuộc sống ngày càng gia tăng, từ đó tạo ra nhiều căng thẳng đối với lứa tuổi học sinh. Căng thẳng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý mà còn tác động đến hiệu quả học tập và sự phát triển của các em. 2. Trao đổi về kĩ năng ứng phó với căng thẳng a. Mục tiêu - Hiểu được khái niệm căng thẳng và nguyên nhân gây căng thẳng. - Nhận diện các dấu hiệu của căng thẳng trong bản thân. - Áp dụng các kỹ năng ứng phó với căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. b. Nội dung - HS trao đổi trực tiếp với GV về các kĩ năng ứng phó với căng thẳng. c. Sản phẩm - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức vấn đáp trực tiếp: + Em hiểu thế nào là trạng thái căng thẳng? + Em đã bao giờ thấy bản thân mình rơi vào trạng thái có những đặc điểm như thế chưa? + Sự việc nào đã khiến em rơi vào trạng thái căng thẳng? + Em làm cách nào để vượt qua điều đó? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV dựa vào câu trả lời của HS, kết luận các nội dung: + Căng thẳng (stress) là phản ứng của cơ thể khi gặp phải các tình huống, áp lực hoặc thay đổi trong cuộc sống mà vượt quá khả năng đối phó của con người. Căng thẳng là trạng thái tâm lý và thể chất phản ánh cảm giác lo âu, áp lực hoặc bất an do các yếu tố bên ngoài (như công việc, học tập, mối quan hệ) hoặc bên trong (như suy nghĩ, cảm xúc). Căng thẳng thường được chia làm 2 loại: • Căng thẳng tích cực (Eustress): Là loại căng thẳng tích cực giúp tạo động lực, khuyến khích con người thực hiện tốt hơn trong công việc hay cuộc sống, ví dụ như trước một kỳ thi quan trọng, trước một quyết định mang tính chất phát triển cuộc sống... • Căng thẳng tiêu cực (Distress): Là loại căng thẳng gây ra cảm giác khó chịu, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe, ví dụ như áp lực công việc, gia đình, hoặc mâu thuẫn trong các mối quan hệ, sự thất vọng, lo lắng trong cuộc sống. + Nguyên nhân gây ra căng thẳng thường gặp ở lứa tuổi học sinh: • Áp lực học tập: Học sinh thường phải đối mặt với khối lượng bài vở lớn, yêu cầu học tập cao và kỳ vọng từ phụ huynh và giáo viên. Áp lực để đạt được điểm số cao có thể tạo ra căng thẳng. Trước các kỳ thi và kiểm tra định kỳ, đặc biệt là trong các giai đoạn quan trọng như thi tốt nghiệp cũng có thể gây ra lo lắng và căng thẳng. • Mối quan hệ xã hội: Các vấn đề liên quan đến bạn bè như xung đột, bắt nạt hoặc cảm giác cô đơn, không có bạn tốt. • Thay đổi trong cuộc sống: Những thay đổi lớn trong cuộc sống, chẳng hạn như chuyển trường, ly hôn của cha mẹ hoặc mất mát người thân, có thể ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh gây ra căng thẳng. • Kỳ vọng từ gia đình: sự kỳ vọng từ cha mẹ về thành tích học tập, nghề nghiệp trong tương lai có thể tạo áp lực lớn cho học sinh. • Thời gian biểu không hợp lý: Lịch học dày đặc và không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý có thể dẫn đến mệt mỏi và stress. • Học sinh thường thiếu kỹ năng để đối phó với căng thẳng, dẫn đến cảm giác bị choáng ngợp. • Sự phát triển của cơ thể: Thời kỳ dậy thì ở lứa tuổi HS THCS có thể mang lại nhiều thay đổi về tâm sinh lý, tạo ra cảm giác không thoải mái và căng thẳng. + Cách ứng phó với những căng thẳng ở lứa tuổi học sinh: • Quản lý thời gian, xây dựng lịch học và phân chia thời gian hợp lý cho việc học tập, nghỉ ngơi và giải trí. • Tập thể dục thường xuyên, tham gia vào các hoạt động thể chất như chạy bộ, bơi lội, hoặc tham gia vào các môn thể thao yêu thích để giải tỏa căng thẳng. • Chia sẻ cảm xúc, nói chuyện với bạn bè, gia đình hoặc giáo viên, người mà bạn tin tưởng về những điều bạn cảm thấy căng thẳng. • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, ngủ đủ giấc • Dành thời gian cho những sở thích cá nhân để thư giãn. • Thay đổi cách suy nghĩ, cố gắng nhìn nhận mọi vấn đề theo hướng tích cực và tìm kiếm cơ hội học hỏi từ những khó khăn. 3. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - HS chia sẻ cảm xúc sau khi tham gia hoạt động định hướng. - Thể hiện giao tiếp, ứng xử tích cực trong trường học bằng lời nói, việc làm cụ thể. - HS vận dụng các nội dung được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống. ———»«——— TIẾT 29 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Giao tiếp và hợp tác: + Trò chuyện trao đổi, chia sẻ với thầy cô, cha mẹ và bạn bè về những cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. + Hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện. - Tự chủ và tự học: + Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống, bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những hạn chế của bản thân khi đứng trước các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống; thực hiện các cách ứng phó tích cực với những căng thẳng gặp phải. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện và phân tích được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. + Vận dụng giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và cuộc sống, làm chủ được cảm xúc của bản thân trong các tình huống căng thẳng. - Thích ứng với cuộc sống: Làm chủ được tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống; bình tĩnh trước những thay đổi của hoàn cảnh. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chủ động thực hiện đầy đủ những yêu cầu học tập. - Trung thực: + Mạnh dạn, thẳng thắn chia sẻ ý kiến của bản thân trong hoạt động nhóm. + Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. + Khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; suy nghĩ tích cực khi gặp các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video có nội dung về áp lực ở lứa tuổi học sinh. - Những bài hát tạo động lực. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. - Ghi nhớ để chia sẻ với các bạn về những áp lực của bản thân và cách tạo động lực mà bản thân đã áp dụng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hào hứng và vui tươi cho HS trước khi vào tiết học. - Kết nối được ý nghĩa của nội dung hoạt động mở đầu với nội dung bài học. b. Nội dung - HS tham gia trò chơi. c. Sản phẩm - HS ghép được bộ phát biểu đúng. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Ghép chữ”. - Luật chơi: + GV mời hai nhóm chơi, mỗi nhóm 5 bạn lên sân khấu, mỗi nhóm được phát một bộ thẻ gồm các chữ được cắt rời từ các thông điệp truyền động lực. + Trong thời gian quy định, mỗi nhóm dựa vào các chữ được cắt rời, ghép vào thành các thông điệp mang ý nghĩa về động lực, cổ vũ tinh thần. + Mời hai đội đọc to những thông điệp ghép được. + Đội nào ghép được thông điệp nhiều hơn, đúng ý nghĩa sẽ giành chiến thắng. - Hs lắp ghép được các thông điệp: + Hãy kiên trì và tin tưởng vào bản thân + Khó khăn là cơ hội để chứng minh bản thân + Mỗi bước tiến là một bước gần hơn đến thành công + Cố lên! Bạn sẽ làm được - GV phát vấn HS: + Qua trò chơi, bạn rút ra bài học gì? + Những thông điệp trên mang ý nghĩa gì? - HS trả lời theo cảm nhận bản thân. - GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Trao đổi về cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS biết được những cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS nhận diện những cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống qua hoạt động nhóm. c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Trao đổi về cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. Mỗi nhóm lựa chọn một loại căng thẳng áp lực và những biện pháp ứng phó để thảo luận sâu. - Sau thảo luận nhóm đôi, GV cho HS liên hệ thực tế, liên hệ bản thân và trả lời câu hỏi trước lớp: + Chia sẻ những tình huống em đã ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. + Gợi ý: • Mô tả hoàn cảnh, thời gian, địa điểm xảy ra tình huống. • Cách em ứng phó với những căng thẳng và áp lực trong tình huống đó. • Cảm xúc của em khi vượt qua cũng thẳng và áp lực. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện 2 nhóm trao đổi trước lớp về cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV mời đại diện một vài HS đứng trước lớp trả lời câu hỏi chia sẻ. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của các nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo: + GV có thể hỏi HS lựa chọn biện pháp ứng phó nào là phù hợp nhất cho bản thân. + GV nhận xét hoạt động của HS, tổng kết về các cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống, khuyên các em biết chọn cách phù hợp với bản thân. • Thứ nhất, các em có thể bắt đầu từ việc thay đổi quan điểm, cách nghĩ của mình về vấn đề gây căng thẳng. • Thứ hai, các em cũng có thể tìm một đối tượng mà mình tin tưởng để chia sẻ cảm xúc hoặc tìm một không gian yên tĩnh để điều chỉnh cảm xúc theo hướng tích cực hơn. Thứ ba, bên cạnh chúng ta có rất nhiều người có kinh nghiệm và yêu thương, quan tâm các em. Các em có thể tìm đến họ để được gợi ý về cách thức vượt qua áp lực, căng thẳng mà mình đang gặp phải. Hãy luôn bình tĩnh, lạc quan và có một bản lĩnh thật tốt để ứng phó với những khó khăn, trở ngại có thể gặp phải trong thời gian tới nhé! Các cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống: - Thay đổi nhận thức: + Áp lực là do quá lo lắng về điều chưa xảy ra, vậy nên hãy tập trung vào hiện tại. + Suy nghĩ tích cực, xác định vấn đề gây căng thẳng, nguyên nhân dẫn đến căng thẳng, khả năng giải quyết vấn đề của bản thân. - Lập kế hoạch rõ ràng để có thể thực hiện được từng việc. - Giảm bớt kì vọng đối với bản thân, đối với quan hệ bạn bè. - Tạo cảm xúc tích cực: Nhận biết, bộc lộ cảm xúc căng thẳng (chia sẻ với người khác, sử dụng “thời gian tạm lắng”), thay đổi không gian hoạt động để hạn chế suy nghĩ tiêu cực. - Tìm kiếm sự hỗ trợ: Tìm kiếm đối tượng hỗ trợ giải quyết vấn đề, xin lời khuyên…Trao đổi với bố mẹ về năng lực thực hiện của mình để bố mẹ đặt kì vọng đúng mức. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Hoạt động 3: Thực hành ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - Thông qua hoạt động, HS thực hành được những biện pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn HS thực hành được những biện pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống theo các nội dung sau: + Đóng vai nhân vật trong các tình huống với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. c. Sản phẩm - HS thực hành ứng phó với những căng thẳng trong học tập, áp lực trong cuộc sống và chuẩn kiến thức của GV. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận và đóng vai thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống theo phân công sau: + Nhóm 1 - Tình huống 1: Đã 2 giờ sáng nhưng M vẫn chưa ngủ được. Cứ nghĩ đến giờ trả bài kiểm tra giữa kì vào sáng mai là M lại cảm thấy lo lắng. + Nhóm 2 - Tình huống 2: Trong một lần tranh luận trên mạng xã hội, H và một nhóm bạn cùng trường đã nảy sinh mâu thuẫn. Một số bạn gửi cho H lời thách thức sẽ “phân thắng bại” sau giờ học. H rất lo sợ và không muốn đi học. + Nhóm 3 – Tình huống 3: Gần đây, lịch học khá nhiều khiến B cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng. Tuy nhiên, bố mẹ lại muốn B đăng kí học thêm ngoại ngữ vào cuối tuần. + Nhóm 4 – Tình huống 4: K dự định sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở sẽ cố gắng vào một trường trung học phổ thông mong muốn. Nhưng kết quả học tập gần đây của K vẫn chưa tiến bộ. Bạn thân của K lại rủ K cùng vào học trường nghề cho vừa sức. K thấy bối rối và lo lắng nên thường xuyên mất ngủ. - HS đóng vai theo phân công với từng tình huống thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV lưu ý các nhóm: Liệt kê tất cả các cách ứng phó với sự căng thẳng và áp lực trong từng tình huống và lựa chọn cách phù hợp nhất. - GV hướng dẫn các nhóm phân vai: + 1 HS đóng vai người dẫn chuyện (mô tả tình huống; biểu hiện căng thẳng, áp lực trong tình huống; ý nghĩa/thông điệp rút ra sau khi kết thúc đóng vai). + 1 HS đóng vai thể hiện trạng thái căng thẳng, áp lực và cách ứng phó với căng thẳng, áp lực. + HS có thể thêm các nhân vật cho tình huống sinh động, hấp dẫn. - GV mời các nhóm thể hiện tình huống đóng vai. Các nhóm khác có thể góp ý về cách ứng phó phù hợp khi gặp tình huống căng thẳng, áp lực. - GV yêu cầu HS chia sẻ cảm nhận, những điều rút ra sau khi tham gia đóng vai xử lí tình huống (hoặc quan sát các bạn đóng vai). - GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ và trả lời: Trong thực tế, khi rơi vào những tình huống căng thẳng như trên, em thấy các bạn HS có thể có những cách ứng phó nào chưa thật phù hợp? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - HS đóng vai xử lí các tình huống thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, tập đóng vai và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện các nhóm thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống trong các tình huống theo phương án nhóm mình đưa ra. - HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, đóng vai ứng xử tình huống. - HS các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, phản hồi ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chia sẻ với HS những cách ứng phó tiêu cực, không hiệu quả khi gặp những tình huống căng thẳng như: + Đổ lỗi cho bản thân và người khác: Điều này làm gia tăng cảm xúc tiêu cực ở bản thân, không giúp chúng ta tìm hiểu khó khăn thực sự ở đâu để giải quyết. + Tự cô lập bản thân: Đây là một phản ứng tiêu cực để đối phó với sự thất vọng. Nếu việc tự gây tổn thương về mặt tinh thần này kéo dài có thể gây ra sự rối loạn cảm xúc, tâm trạng bi quan, thiếu niềm tin vào bản thân. + Sử dụng chất kích thích: Sử dụng chất kích thích có thể giúp quên đi sự căng thần không tỉnh táo, đầu óc kém minh mẫn, hay quên, suy nghĩ thiếu sáng suốt. thắng tạm thời nhưng lại khiến cho cơ thể bị tổn hại (nôn ói, tụt huyết áp,...) + Tự làm đau/tự hại bản thân: Sự lặp đi lặp lại của hành vi này có thể làm nặng thêm các vấn đề khó khăn, áp lực có sẵn, thậm chí tăng nguy cơ tự sát do tâm lí bất ổn, căng thẳng không được giải toả đúng cách. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến (HS có đưa ra nhiều phương án ứng phó khác nhau, đảm bảo sự phù hợp) - Tình huống 1: Để tránh cho bản thân rơi vào căng thẳng và lo lắng thì trước đó M nên dành nhiều thời gian để ôn luyện kĩ cho bài kiểm tra để tự tin vào kiến thức đã ôn luyện. M nên suy nghĩ tích cực, tự tin mình đã ôn luyện tốt để ngủ một giấc thật ngon, sáng mai dậy có tinh thần tốt để làm bài hiệu quả nhất. Tình huống 2: Lần sau H nên tránh tham gia tranh luận và tạo sự gay gắt trên mạng xã hội cũng như ở ngoài đời sống để tránh bản thân rơi vào tình huống mâu thuẫn. H nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bố mẹ hoặc thầy cô. Kể lại sự việc, nhờ sự tư vấn, lời khuyên của người có kinh nghiệm… - Tình huống 3: B nên chia sẻ với bố mẹ về lịch học hiện tại của bản thân. Đưa ra mong muốn dời lịch học ngoại ngữ để em sắp xếp lại việc học và để đảm bảo sức khỏe hơn. - Tình huống 4: K nên suy nghĩ tích cực, chia sẻ với bố mẹ về khó khăn mình đang gặp phải. Xin phép bố mẹ đăng kí học bổ sung môn còn yếu để cố gắng cải thiện việc học, cố gắng thi vào trường mình mong muốn. Khi gặp những tình huống áp lực trong học tập và cuộc sống, chúng ta có nhiều cách ứng phó hiệu quả. Các em cần lựa chọn những cách ứng phó tích cực, sao cho phù hợp với hoàn cảnh và mong muốn của bản thân. Khi cảm thấy áp lực vượt ngoài giới hạn tự bản thân có thể vượt qua, chúng ta nên tìm kiếm sự trợ giúp từ người thân và những người có kinh nghiệm mà chúng ta tin tưởng. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS tự rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và chia sẻ kết quả. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động thực tế thực hiện sau giờ học, vận dụng thực tiễn. c. Sản phẩm - Hoạt động vận dụng thực tiễn. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân, thực hiện sau giờ học, trong thực tiễn cuộc sống những hoạt động cụ thể sau để rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng: + Suy nghĩ tích cực, tập trung vào điểm tích cực của vấn đề và hướng đến những điều tốt đẹp trong tương lai. + Lên kế hoạch học tập – rèn luyện hợp lí, tránh tình trạng quá tải. + Dành thời gian để luyện tập, vận động, nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí lành mạnh. + Thường xuyên trò chuyện, chia sẻ với người thân, bạn bè. + Tìm đọc những câu chuyện tích cực, những bài học về lòng biết ơn, sự sẻ chia + HS ghi chép, lưu giữ kết quả rèn luyện và ghi lại cảm xúc của bản thân khi rèn luyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe GV giao nhiệm vụ. - HS thực hiện các nhiệm vụ được giao và ghi kết quả rèn luyện vào SBT. - Ghi chép lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - HS báo cáo kết quả vận dụng, chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục khi thực hiện hoạt động. - Cả lớp lắng nghe và đưa ý kiến góp ý (nếu có). - GV nhận xét về kết quả vận dụng của từng HS. - Tuyên dương những HS đã vận dụng tốt trong thực tiễn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV cùng HS phân tích, nhận xét, đánh giá, định hướng thêm nội dung phù hợp cho HS. - GV cùng cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của HS và tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện nhiệm vụ. - GV nhắc nhở HS thường xuyên rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và chia sẻ kết quả. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Những vận dụng của HS vào thực tiễn cuộc sống. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của học sinh. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV truyền tải thông điệp của bài: + Trong học tập và cuộc sống, các em có thể gặp những khó khăn, trở ngại, thách thức. Để vượt qua những khó khăn đó, các em hãy tự trang bị cho mình hiểu biết và tâm lí tích cực, vững vàng để tiếp tục hành trình khẳng định giá trị của chính mình mỗi ngày, bởi trải qua những khó khăn đó thì chúng ta ngày càng trưởng thành và để làm được điều đó, chúng ta cần không ngừng tự rèn giũa ý chí, cố gắng nỗ lực bản lĩnh hơn. + Căng thẳng là một phần khách quan trong cuộc sống mỗi cá nhân. Nhận diện được tình huống căng thẳng và lựa chọn phương án ứng phó phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua các trở ngại một cách tích cực và lành mạnh hơn.. - GV kết luận hoạt động chung, nhắc nhở HS thực hiện thường xuyên những kĩ năng đã trải nghiệm trong chủ đề, vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 30 - SINH HOẠT LỚP TRAO ĐỔI CÁCH THỨC VƯỢT QUA CĂNG THẲNG TRONG HỌC TẬP I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu được về những cách thức giúp vượt qua căng thẳng trong học tập. - Giao tiếp và hợp tác với các bạn để thực hiện những nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo, phù hợp, khả thi. - Giải quyết vấn đề phát sinh trong cuộc sống, khi có những căng thẳng trong học tập. * Năng lực riêng: - Năng lực ngôn ngữ. - Năng lực nhận biết được các dấu hiệu căng thẳng trong học tập - Năng lực thuyết trình, trình bày quan điểm. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Video phù hợp để mở đầu tiết học. - Dẫn chứng về tầm quan trọng của việc học tập hiệu quả, tránh căng thẳng. - Máy tính, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV. 2. Đối với HS - Suy nghĩ về những tình huống bản thân đã gặp áp lực, căng thẳng trong học tập. - Tìm hiểu về những cách giúp vượt qua sự căng thẳng trong học tập. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp Hs tò mò, hứng thú về chủ đề sẽ trao đổi. - Bắt đầu giờ học một cách vui vẻ, sôi nổi b. Nội dung - GV trình chiếu video. c. Sản phẩm - HS trả lời được các câu hỏi sau khi theo dõi video. d. Tổ chức thực hiện - GV mở cho HS xem video “Học sinh và căng thẳng học tập” tại địa chỉ website: https://www.youtube.com/watch?v=Qv49Anq-tkE - HS theo dõi video. - GV phát vấn HS: + Video có nội dung nói về vấn đề gì? + Tại sao các bạn học sinh lại bị căng thẳng? + Vấn đề căng thẳng ở lứa tuổi học sinh có thường gặp không? Bản thân em đã gặp chưa? - Hs trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV nhận xét, kết luận, giới thiệu hoạt động tiếp theo của bài. 2. Trao đổi cách thức vượt qua căng thẳng trong học tập a. Mục tiêu - HS biết được những cách thức phù hợp để vượt qua căng thẳng trong học tập. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận nhóm, trình bày kết quả. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân. - GV phát vấn câu hỏi theo gợi ý sau: + Hãy chia sẻ về những căng thẳng mà em thường gặp trong học tập. + Nhìn hình ảnh của nhân vật em hãy dự đoán căng thẳng mà nhân vật đang gặp phải.) - GV khảo sát về áp lực của HS trong cả lớp (HS giơ tay theo từng phát biểu). + Ai đã từng lo lắng về những kì thi? + Ai đã cảm thấy sợ hãi mỗi khi đến môn học mà mình học yếu? + Ai đã từng mất ngủ vì không giải được bài tập? + Ai đã có lúc cảm thấy đau đầu, mỏi mắt vì việc học? + Ai cảm thấy mình căng thẳng trong học tập. - GV dựa vào kết quả khảo sát này để đưa ra tiếp câu hỏi, HS thảo luận nhóm: + Mỗi khi gặp căng thẳng trong học tập, em thường vượt qua bằng cách nào? - GV cho HS thảo luận nhóm và chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ bằng cách giơ tay để trả lời câu hỏi. - GV khích lệ các HS mạnh dạn giơ tay chia sẻ những suy nghĩ của mình, hoàn thành khảo sát. - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi thảo luận. - GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời HS đứng tại chỗ, chia sẻ suy nghĩ và câu trả lời của bản thân. - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi thảo luận. - HS khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). - GV tương tác cùng HS trong quá trình trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá các câu trả lời của HS. - GV tuyên dương những HS có chia sẻ thực tế, cách trả lời phù hợp, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt. - GV nhận xét, đánh giá, kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Dự đoán căng thẳng và áp lực của nhân vật: + Căng thẳng vì chưa tìm ra đáp án của bài tập. + Đã muộn mà mãi chưa xong bài tập + Lo lắng bị phê bình trước lớp vào ngày hôm sau. + Vừa bị bố mẹ mắng vì không tập trung học. + Không thể tập trung học vi bị đau đầu. - Hậu quả của áp lực, căng thẳng trong học tập + Bị trầm cảm. + Mất ngủ, suy nhược cơ thể. + Giảm khả năng sáng tạo. + Rối loạn lo âu. + Khó quản lí cảm xúc. + Hiệu quả học tập giảm sút - Cách vượt qua căng thẳng trong học tập + Lập kế hoạch học tập: Đặt ra các mục tiêu cụ thể và khả thi cho từng môn học theo kế hoạch. + Lập lịch học tập hàng tuần để phân bổ thời gian hợp lý cho từng môn, không dồn các môn học vào cùng lúc và thực hành quản lý thời gian. + Tạo không gian học tập thoải mái, yên tĩnh, thoáng đãng và không bị phân tâm. Trang trí không gian học tập dễ chịu với ánh sáng tự nhiên, cây xanh và sắp xếp gọn gàng. + Giữ gìn sức khỏe: chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều rau, củ, trái cây và protein, hạn chế đồ ăn nhanh. + Tập thể dục thường xuyên, vận động giúp giải tỏa căng thẳng, cải thiện tâm trạng và tăng cường sức khỏe. Thư giãn khi mệt mỏi và học lâu. + Dành thời gian cho bạn bè, tham gia các hoạt động ngoại khóa hoặc giải trí để giảm bớt căng thẳng. + Cố gắng nhìn nhận các tình huống theo hướng tích cực và học hỏi từ những khó khăn. Sau khi hoàn thành một nhiệm vụ hay đạt được một mục tiêu, hãy tự thưởng cho bản thân để tạo động lực. + Ngủ đủ giấc và ăn uống đảm bảo dinh dưỡng. + Chấp nhận thất bại và đặt mục tiêu vừa sức với bản thân. 3. Tổng kết hoạt động a. Mục tiêu - GV nhận xét được tinh thần, thái độ của HS trong hoạt động. - HS chia sẻ được cảm xúc của bản thân sau hoạt động. b. Nội dung - GV nhận xét buổi học. - HS phản hồi kết quả vận dụng của bản thân. c. Sản phẩm - Kết luận của GV. d. Tổ chức thực hiện - GVCN kết luận về những thông điệp cần ghi nhớ trong chủ đề đã sinh hoạt. - Nhận xét chung về tiết SHL. - Biểu dương khen ngợi những HS tích cực. - Nhắc nhở công việc cần thực hiện cho tuần tiếp theo. ———»«——— TIẾT 31 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ TỌA ĐÀM VỀ CHỦ ĐỀ ĐỘNG LỰC – CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG I. MỤC TIÊU: 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học, tìm hiểu, tham gia các hoạt động của buổi tọa đàm với chủ đề “Động lực – con đường dẫn đến thành công” để có được những trải nghiệm thực tế. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập thể hiện sự sáng tạo trong xây dựng bài thuyết trình và trả lời các câu hỏi. - Năng lực giao tiếp và hợp tác, thực hiện và lan toả được những điều tích cực đến với các bạn để giúp các bạn có động lực học tập trong cuộc sống. * Năng lực riêng: - Năng lực thiết kế và tổ chức, tham gia hoạt động; - Năng lực hùng biện, ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trung thực - Trách nhiệm - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Máy tính, máy chiếu (Tivi) - Hệ thống âm thanh, phông nền và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. - Xây dựng nội dung các hoạt động và giao về các lớp yêu cầu HS tập luyện, chuẩn bị nội dung tham gia hoạt động. - Xác định mục tiêu của việc tổ chức các hoạt động. - Chuẩn bị trò chơi phù hợp với hoạt động. 2. Đối với HS - Chuẩn bị bài hùng biện với chủ đề: “Động lực – Chất xúc tác cho thành công”. - Chuẩn bị nội dung tham gia các hoạt động. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp Hs bắt đầu giờ học một cách vui vẻ, sôi nổi b. Nội dung - HS vận động theo nhạc. c. Sản phẩm - Thái độ của HS tham gia hoạt động. - Năng lượng tích cực HS nhận được sau hoạt động. d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức cho HS vận động tay, chân, cơ thể trên nền bản nhạc sôi động. - Chọn một bản nhạc sôi động và vui nhộn phù hợp với lứa tuổi của HS. Nhạc nền có nhịp điệu rõ ràng để dễ dàng hướng dẫn các động tác. - HS tích cực tham gia hoạt động. - GV nhận xét về thái độ tham gia các hoạt động của HS, giới thiệu vào hoạt động tiếp theo. 2. Hùng biện về chủ đề “Động lực – Chất xúc tác cho thành công” a. Mục tiêu - Nhận diện và hiểu rõ được ý nghĩa của việc bản thân tìm thấy động lực trong cuộc sống và học tập. - Khuyến khích HS phát triển các kỹ năng cần thiết để tạo động lực cho bản thân. - Rèn luyện kĩ năng hùng biện về một vấn đề cụ thể. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS tham gia hùng biện theo nhóm hoặc cá nhân theo đăng kí từ trước. c. Sản phẩm - Bài hùng biện của HS. d. Tổ chức thực hiện - HS hiểu được hùng biện là khả năng, năng lực diễn thuyết một vấn đề nào đó trước mọi người sao cho khoa học, trôi chảy và thuyết phục. Trong bài hùng biện, sứ mạng của biểu cảm được thể hiện qua vẻ đẹp của ngôn từ, nhờ vậy mà thu hút, thuyết phục được người nghe. - HS đăng kí nội dung tham gia hùng biện, luyện tập ở nhà trước khi diễn ra buổi hùng biện trước lớp. - HS có thể đăng kí bài hùng biện cá nhân, theo nhóm hoặc theo lớp. - Nội dung bài hùng biện cần ngắn gọn, súc tích, nêu bật được các nội dung sau: + Để có thể vươn tới thành công, yếu tố không thể thiếu chính là động lực. Động lực không chỉ đơn thuần là lý do thúc đẩy hành động, mà còn là nguồn năng lượng, là chất xúc tác quan trọng giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, thử thách. + Động lực có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau: bản thân, gia đình, bạn bè, sự khó khăn... + Cách tìm kiếm động lực ở lứa tuổi HS lớp 9. - GV cử HS làm người dẫn chương trình điều hành giới thiệu các bạn lên hùng biện theo danh sách đã đăng kí. - GV yêu cầu HS nghiêm túc, lắng nghe phần hùng biện của các bạn để có sự học hỏi, cảm nhận và có thể nêu ý kiến, phản biện (nếu có). - Các HS (nhóm HS) lần lượt thể hiện phần hùng biện của mình, có thể minh họa kèm theo hình ảnh, video để tăng thêm sự phong phú. - Sau mỗi phần hùng biện, HS giành một tràng pháo tay. - GV cùng HS kết luận, nhận xét về hoạt động hùng biện, kết luận những nội dung đã thực hiện trong hoạt động. 3. Tọa đàm về chủ đề : “Động lực – con đường dẫn đến thành công” a. Mục tiêu - HS được giao lưu trực tiếp với khách mời, thầy cô và tọa đàm về ý nghĩa, tầm quan trọng của động lực. b. Nội dung - GV, khách mời trực tiếp trao đổi, tương tác với HS. c. Sản phẩm - Nội dung thu được sau buổi tọa đàm. d. Tổ chức thực hiện - GV phát biểu chào mừng các khách mời. - Giới thiệu chủ đề tọa đàm và ý nghĩa của động lực trong cuộc sống và học tập, nhất là đối với lứa tuổi học sinh lớp 9, khi em em còn thiếu những động lực trong học tập. - Các nội dung trao đổi xoay quanh: + Định nghĩa động lực và tầm quan trọng của nó trong đời sống. + Phân tích các yếu tố tạo nên động lực cá nhân và nhóm. + Các phương pháp tự tạo động lực và duy trì động lực trong học tập. - Người chủ trì đặt các câu hỏi cho HS (Dạng trả lời và khảo sát) • Em có thể mô tả lý do chính khiến bạn muốn học tập không? • Có ai hoặc điều gì đã truyền cảm hứng cho em trong việc học tập? • Em cảm thấy hứng thú nhất với môn học nào? Tại sao? • Khi em gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống, điều gì giúp bạn vượt qua? • Em có đặt ra mục tiêu học tập cho bản thân không? Nếu có, hãy cho biết một vài ví dụ. • Môi trường học tập có ảnh hưởng đến động lực học tập của em không? Tại sao? • Có điều gì trong lớp học (giáo viên, bạn bè, không khí) khiến em cảm thấy hứng thú hơn với việc học không? • Em có cảm thấy áp lực trong việc học không? Nếu có, em xử lý áp lực đó như thế nào? • Khi em đạt được một thành tựu trong học tập, cảm giác của em như thế nào? - HS trả lời những câu hỏi được đưa ra, khách mời dựa vào các câu hỏi đó, tương tác, đúc kết vấn đề: + Động lực là nguồn sức mạnh vô hình, thúc đẩy học sinh vượt qua những thử thách trong hành trình học tập. Để đạt được thành công, mỗi học sinh cần xác định rõ mục tiêu của mình, từ đó tìm ra lý do mạnh mẽ để phấn đấu. Việc xác định động lực cá nhân không chỉ giúp các em duy trì sự kiên nhẫn khi đối mặt với khó khăn mà còn tạo ra lòng nhiệt huyết trong việc học tập. + Gia đình, thầy cô và bạn bè có thể khích lệ và truyền cảm hứng cho học sinh thông qua những câu chuyện thành công và sự hỗ trợ tinh thần. Những thành công nhỏ trong quá trình học tập cũng là động lực lớn, giúp các em cảm thấy tự tin hơn và tiếp tục nỗ lực. 4. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - GV mời một vài HS chia sẻ cảm nhận của em khi tham gia buổi tọa đàm. - HS chia sẻ cảm xúc của bản thân. - GV mời một vài HS chia sẻ: - GV tổng kết: Học sinh cần học cách tự tạo động lực cho bản thân, bằng cách thường xuyên tự đặt ra thử thách, tham gia các hoạt động ngoại khóa và không ngừng mở rộng kiến thức. Chỉ khi có đủ động lực, học sinh mới có thể chinh phục mọi đỉnh cao và biến ước mơ thành hiện thực. Thành công không đến từ những bước đi dễ dàng, mà từ sự kiên trì và nỗ lực không ngừng nghỉ. - HS vận dụng các nội dung vào thực tiễn cuộc sống. ———»«——— TIẾT 32 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠO ĐỘNG LỰC CHO BẢN THÂN I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Tự chủ và tự học: + Chủ động tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. + Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; tự đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; biết cách tự thúc đẩy bản thân thực hiện hoạt động. - Giao tiếp và hợp tác: Thể hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác với các thành viên của nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. + Khắc phục được những trở ngại có thể gặp phải để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. - Thích ứng với cuộc sống: Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được giao, thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Luôn chăm chỉ, cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập và rèn luyện. - Trung thực: Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện các hoạt động học tập, sinh hoạt hợp lí; có ý thức rèn luyện các thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát triển, hoàn thiện bản thân; chủ động xác định các mục tiêu phấn đấu trong học tập, rèn luyện và nỗ lực, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video liên quan đến nội dung bài học. - Sưu tầm tình huống liên quan đến nội dung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu về động lực, cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. - Hướng dẫn HS sưu tầm, tìm hiểu những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Yêu cầu HS tìm hiểu về các hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng trong học tập và cuộc sống. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu - HS hiểu được ý nghĩa câu chuyện dẫn dắt vào bài. b. Nội dung - GV đọc và trình chiếu câu chuyện về anh Tô Đình Khánh. - HS theo dõi, cảm nhận c. Sản phẩm - Cảm xúc của HS. - Ý nghĩa đúc kết của câu chuyện. d. Tổ chức thực hiện - GV đọc, đồng thời trình chiếu nội dung, hình ảnh câu chuyện về tình yêu thương. Câu chuyện về chàng trai “Không chân” Tô Đình Khánh. Biến cố ập đến vào một buổi sáng tháng 4-2018. Khi ấy, Khánh đang là một chàng thanh niên 25 tuổi tràn đầy sức sống và hi vọng. Khánh bỗng thấy bàn chân đột nhiên tê cứng, không thể di chuyển. Anh bị tắc mạch máu ở bụng khiến máu không thể xuống tới chân, dẫn đến hoại tử. Anh phải tháo khớp háng. Cuộc phẫu thuật khó khăn và dự báo nguy hiểm đến tính mạng. Bác sĩ từng dặn dò gia đình anh chuẩn bị cho trường hợp xấu nhất. Đang là một thanh niên khỏe mạnh, Khánh bỗng thành người khuyết tật, phụ thuộc vào người khác. Đã thế, gia đình còn gánh khoản nợ lớn do vay mượn để chữa trị cho Khánh. Nhìn thấy mọi người trong gia đình ngày càng suy sụp, thương cha mẹ, đó là động lực khiến Khánh quyết tâm thay đổi. Sau một năm tập luyện, Khánh đã dần hồi phục sức khỏe và làm quen với cách sinh hoạt mới. Anh bắt đầu tìm tòi cách quay dựng video và bán hàng trên mạng xã hội. Khánh đã xây dựng kênh vlog cá nhân và chia sẻ câu chuyện của bản thân, lan tỏa những suy nghĩ tích cực, niềm vui trong cuộc sống thường ngày lên mạng xã hội. Những video của anh luôn nhận được sự quan tâm và động viên, khích lệ đến từ cộng đồng. Anh nỗ lực gấp nhiều lần để nhanh chóng ổn định thu nhập. Đối với gia đình, anh vẫn luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, đồng thời cũng là trụ cột. Tình yêu thương của cha mẹ đã khiến anh không thể ích kỉ buông xuôi. Trở lại với cuộc sống, chính sự ủng hộ thấu cảm, chia sẻ, yêu thương từ cộng đồng đã trở thành động lực giúp anh mạnh mẽ hơn. Không chỉ ổn định cuộc sống, anh còn thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện, kêu gọi kết nối mọi người cùng nhau giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp sách và trao tặng cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn tại các vùng quê, mái ấm. Có một cô gái, đã đến với anh bằng tình yêu thương vô bờ, cùng anh xây dựng gia đình nhỏ. Hiện nay, anh đang có một gia đình hạnh phúc bên cha mẹ, vợ và con gái. Có rất nhiều tình yêu thương trong một câu chuyện. Anh Tô Đình Khánh đã không từ bỏ bản thân mình, nhận được tình yêu thương từ cha mẹ, gia đình và cộng đồng đã giúp anh vượt qua được biến cố, ổn định cuộc sống. Từ đó, chính anh lại lan tỏa yêu thương đến được nhiều mảnh đời bất hạnh, giúp đỡ được nhiều người trong cộng đồng hơn. - GV mời HS chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ sau khi nghe xong câu chuyện. - GV đặt câu hỏi cho HS, HS trao đổi, thảo luận, đại diện trả lời câu hỏi: + Anh Khánh đã có được động lực từng những điều gì? Từ tình yêu thương của gia đình, cộng đồng và tự chính sự nỗ lực của bản thân. - GV nhận xét các câu trả lời của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Hoạt động 1: Khám phá động lực cho bản thân a. Mục tiêu: - HS nêu được những yếu tố thúc đẩy bản thân khi tham gia các hoạt động; phân biệt được động lực bên trong và động lực bên ngoài. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS khám phá động lực cho bản thân thông qua hoạt động vấn đáp trực tiếp và thảo luận nhóm đôi chẵn lẻ. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức vấn đáp trực tiếp. - GV phát vấn câu hỏi, mỗi HS được trả lời một lần, câu trả lời không trùng với bạn đã trả lời trước đó. + Câu hỏi: Em hãy chia sẻ về một hoạt động gần đây em thực hiện và những điều thúc đẩy em tham gia vào hoạt động đó. GV gợi ý HS về các hoạt động như: + Những hoạt động liên quan đến học tập: tự luyện thêm các bài tập để đạt kết quả cao hơn trong môn học, tham gia học nhóm, đọc sách liên quan đến kĩ năng/ phương pháp học tập, giúp đỡ một bạn cùng lớp cải thiện kết quả học tập,... + Những hoạt động khác: tham gia hoạt động của trường/Đoàn Thanh niên tổ chức, tham gia hoạt động câu lạc bộ, tham gia hoạt động từ thiện.... - Sau khi HS trả lời, GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm đôi chẵn lẻ như sau: + Nhóm chẵn: Em hiểu động lực bên trong là gì và cách tạo ra động lực từ bên trong mỗi người? + Nhóm lẻ: Em hiểu động lực bên ngoài là gì và cách nhận được động lực từ bên ngoài? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện 2 nhóm trao đổi trước lớp về động lực bên trong và động lực bên ngoài. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi phát vấn. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Động lực là sự thúc đẩy một người hành động. Động lực càng cao sẽ càng khiến cho chúng ta thực hiện hoạt động đạt hiệu quả tốt hơn. Có 2 loại động lực: - Động lực bên trong là những yếu tố xuất phát từ chính bản thân mỗi cá nhân, khi tham gia hoạt động sẽ đem lại sự phát triển về hiểu biết, tư duy, cảm xúc cho bản thân mình. - Động lực bên ngoài là những yếu tố nằm ngoài bản thân cá nhân, thúc đẩy chúng ta thực hiện hoạt động để đạt được kết quả nào đó. Kết quả này không nhất thiết gắn với mục đích phát triển cá nhân. Cả động lực bên trong và động lực bên ngoài đều có vai trò, ý nghĩa nhất định. Để đạt được thành công, chúng ta nên chuyển dần từ động lực bên ngoài sang động lực bên trong khi thực hiện một hoạt động nào đó. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 3.1. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động a. Mục tiêu: - HS nêu được cách tự tạo động lực cho bản thân tham gia thực hiện hoạt động. - HS trình bày được những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Hãy thảo luận và xác định những cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các cách tạo động lực để thực hiện hoạt động - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình báo cáo những cách mà nhóm đã thống nhất. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi và kết luận: + Tạo động lực cho bản thân khi tham gia hoạt động là chìa khoá để chúng ta duy trì sự hứng thú, nâng cao hiệu quả trong học tập và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, khi biết cách tự tạo động lực cho bản thân, chúng ta càng có thêm nhiều năng lượng tích cực, sẵn sàng nỗ lực hết mình để tạo ra giá trị tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến - Những cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động: - Hãy luôn nghĩ: "Mình có thể, chỉ cần mình cố gắng". - Xác định ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và người khác - Xác định mục tiêu vừa sức đối với bản thân khi thực hiện hoạt động. - Tin tưởng vào khả năng đạt được mục tiêu của bản thân. - Tập trung vào những điểm lí thú, hấp dẫn khi thực hiện hoạt động. - Dự kiến các kết quả có thể đạt được theo từng mục tiêu cụ thể. - Khích lệ bản thân khi đạt được các kết quả trong quá trình hoạt động. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 4.1. Chia sẻ về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động a. Mục tiêu: - HS vận dụng chia sẻ được từ thực tế bản thân. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS chia sẻ cá nhân. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi chung: + Em thường thích làm gì nhất (có động lực)? + Em thường hay không thích làm gì nhất (không có động lực)? - GV nhấn mạnh việc mỗi người thường có động lực khi nào và không có động lực khi nào. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Em hãy chia sẻ về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động. - GV cho HS chia sẻ trong nhóm đôi, chuẩn bị chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện một số nhóm đứng tại chỗ, trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV khuyến khích HS thực hiện những việc làm mà mình yêu thích (có động lực). - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động: Trong học tập, động lực quyết định hành vi của mỗi HS, giúp người học phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động: - Tạo niềm vui, hứng thú trong hoạt động. - Thúc đẩy cá nhân nỗ lực, tích cực trong hoạt động. - Tạo suy nghĩ tích cực, tự động viên, khích lệ bản thân. - Giúp hoạt động có kết quả tốt hơn. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV tôn trọng ý kiến và đánh giá của HS, nhận xét và khuyến khích HS vận dụng tốt kĩ năng thích nghi với thay đổi trong cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 33 - SINH HOẠT LỚP GIỚI THIỆU NHỮNG HOẠT ĐỘNG BỔ ÍCH GIÚP THƯ GIÃN, GIẢM CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu những hoạt động bổ ích giúp bản thân được thư giãn, giảm căng thẳng, mệt mỏi. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập và thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn khi giới thiệu, chia sẻ hoạt động giảm căng thẳng. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động cùng các bạn, nhóm. * Năng lực riêng: - Phát triển năng lực dẫn chuyện gây hấp dẫn người nghe. - Năng lực ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Tình huống để gợi mở vấn đề. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. 2. Đối với HS - Ghi nhớ để chia sẻ về những tình huống mà bản thân đã vượt qua khó khăn để thích nghi với hoàn cảnh mới. - Nghiên cứu trước các nội dung của tiết sinh hoạt để chia sẻ. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: - HS vui vẻ, hào hứng với hoạt động mở đầu. - Tạo sự tích cực, hứng khởi để bắt đầu giờ sinh hoạt. b. Nội dung: - GV tổ chức cho HS đồng ca bài hát. c. Sản phẩm: - Thái độ, cảm xúc của HS sau hoạt động. d. Tổ chức thực hiện. - GV tổ chức cho HS hát một bài hát có nội dung về truyền động lực, chiến thắng, động viên tinh thần... trước khi bắt đầu buổi học. - HS đồng ca bài hát “Nối vòng tay lớn”. - GV phỏng vấn cảm xúc, trạng thái của HS trước khi bắt đầu tiết học. - GV dựa vào hoạt động của HS, nhận xét tinh thần chuẩn bị, tham gia hoạt động của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. Chia sẻ những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng a. Mục tiêu - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân, chia sẻ được những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng. - Thể hiện được kĩ năng biết cách thực hiện những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS chia sẻ câu chuyện cá nhân, trao đổi trực tiếp. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức vấn đáp trực tiếp. - GV phát vấn câu hỏi, mỗi HS được trả lời một lần: + Câu hỏi: Trong cuộc sống, mỗi khi gặp phải những căng thẳng trong cuộc sống, em đã thực hiện những hoạt động bổ ích nào để giúp thư giãn, giảm căng thẳng? - GV gợi ý: + Hoạt động có thể thực hiện cá nhân, hoặc hoạt động với những người khác. + Cảm xúc của em thay đổi như thế nào khi thực hiện những hoạt động đó? + Em thấy những hoạt động đó có hiệu quả như thế nào? + Khi vượt qua được căng thẳng, cảm xúc của em như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS suy nghĩ và chia sẻ. - HS trả lời bằng cách giơ tay. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV cùng HS nhận xét, chia sẻ cảm nghĩ về kết quả chung trong những chia sẻ của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét thái độ tham gia hoạt động của HS. - GV định hướng các câu trả lời mà HS đưa ra. - Tổng hợp câu trả lời của HS là sản phẩm của hoạt động. - GV kết luận hoạt động: Trong cuộc sống cũng như trong học tập, mỗi người đều có thể gặp phải những căng thẳng và áp lực. Biết vận dụng những hoạt động bổ ích giúp giảm căng thẳng mệt mỏi sẽ giúp cho chúng ta tránh được những hậu quả từ sự căng thẳng mang lại. - HS chia sẻ được kinh nghiệm của bản thân. GV bổ sung: + Tập thể dụng thể thao: Dành ít nhất 20-30 phút chạy bộ hoặc đi bộ mỗi ngày. Chọn một con đường hoặc công viên gần nhà hoặc chơi một môn thể thao với những người bạn mà mình yêu quý. + Hoạt động ngoài trời: Lên kế hoạch cho một chuyến dã ngoại với bạn bè, mang theo đồ ăn nhẹ và thức uống. Hòa mình vào thiên nhiên giúp giảm căng thẳng + Chăm sóc cây cối hoặc con vật + Đọc những cuốn sách yêu thích + Tham gia các hoạt động thiện nguyện: Tìm hiểu về các tổ chức địa phương và tham gia các hoạt động tình nguyện như giúp đỡ trẻ em, người già hoặc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. + Tổ chức các buổi đi chơi, xem phim hoặc ăn uống cùng bạn bè. Tăng cường mối quan hệ xã hội và mang lại niềm vui. + Nghe những bài nhạc yêu thích 3. Tổng kết hoạt động a. Mục tiêu - GV nhận xét được tinh thần, thái độ của HS trong hoạt động. - HS chia sẻ được cảm xúc của bản thân sau hoạt động. b. Nội dung - GV nhận xét buổi học. - HS phản hồi kết quả vận dụng của bản thân sau khi trải nghiệm kinh nghiệm của các bạn chia sẻ. c. Sản phẩm - Kết luận của GV về những chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện - GVCN kết luận về những thông điệp cần ghi nhớ trong chủ đề đã sinh hoạt. - Nhận xét chung về tiết SHL. - Biểu dương khen ngợi những HS tích cực. - Nhắc nhở công việc cần thực hiện cho tuần tiếp theo. ———»«——— TIẾT 34 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ THẢO LUẬN VỀ CHỦ ĐỀ ĐỘNG LỰC – CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực * Năng lực chung - Tự học và tự chủ, tích cực tìm hiểu và trải nghiệm những phương pháp duy trì động lực trong học tập và cuộc sống. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo, đưa ra những cách phù hợp để biến áp lực thành động lực để giúp mọi người có nguồn năng lượng tích cực. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động chia sẻ, làm việc nhóm. - Có khả năng vận dụng những trải nghiệm đã học vào cuộc sống để có chất lượng cuộc sống tốt hơn, tránh được những áp lực thường gặp của cuộc sống. * Năng lực riêng - Năng lực tuyên truyền, cổ vũ, động viên. - Năng lực tạo động lực cho bản thân, cố gắng vươn lên. - Năng lực tổ chức hoạt động. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ - Trung thực - Trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Bài hát phù hợp với hoạt động mở đầu để kết nối ý nghĩa vào tiết học. - Kinh nghiệm của bản thân về cách ứng phó với áp lực để chia sẻ với HS. - Một số câu chuyện truyền động lực, cảm hứng. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. - Chủ đề tiểu phẩm sân khấu hóa giao cho HS tập luyện 2. Đối với học sinh - SGK, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Suy nghĩ những câu chuyện trong cuộc sống mà bản thân đã biết, hoặc chứng kiến về những người vượt qua áp lực. - Tiểu phẩm sân khấu hóa được tập luyện. - Suy nghĩ và chia sẻ về động lực của bản thân em. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu: Sân khấu hóa tiểu phẩm a. Mục tiêu - HS xây dựng và thể hiện được tiểu phẩm sân khấu hóa giải quyết được tình huống đưa ra có nội dung về một chủ đề cho trước. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS sân khấu hóa tiểu phẩm đã xây dựng và tập luyện từ trước. c. Sản phẩm - Tiểu phẩm HS biểu diễn d. Tổ chức thực hiện - Nhóm HS được phân công tập luyện kịch bản lên diễn kịch. - GV yêu cầu HS ngồi đúng vị trí, lắng nghe và xem các tiểu phẩm, vỗ tay hưởng ứng để cổ vũ các “diễn viên”. - HS chuẩn bị sẵn trang phục, đạo cụ và theo thứ tự các tiểu phẩm, đảm bảo các tiểu phẩm được biểu diễn liên tiếp. - MC đọc lời dẫn giới thiệu về tiểu phẩm trước khi biểu diễn. Lời dẫn dài không quá 5 dòng. Đảm bảo giới thiệu được tên tiểu phẩm, tên các HS đảm nhận những nhân vật nào. - Chủ đề tiểu phẩm (GV đã giao cho HS trước khi xây dựng): + Câu chuyện về một bạn học sinh lười học, ham chơi, thích đua đòi theo bạn bè. Khi gia đình gặp biến cố về kinh tế, bố mẹ bị phá sản và nợ nần. Bạn học sinh đã nhìn thấy bố mẹ vất vả kiếm tiền trang trải cuộc sống, cố gắng để cuộc sống của bạn không bị ảnh hưởng. Bạn nhận ra bản thân phải cố gắng để bố mẹ không phải vất vả kinh tế mà còn thêm khổ tâm vì mình. Được bạn bè thầy cô quan tâm, bạn đã coi đó là động lực để vượt qua. - HS dựa vào câu chuyện chủ đề, xây dựng kịch bản để biểu diễn. - Sau tiểu phẩm, HS giành một tràng pháo tay hoặc lên tặng hoa (nếu có). - Kịch bản tiểu phẩm đáp ứng được các tiêu chí sau: + Nội dung: Tiểu phẩm thể hiện được ý nghĩa của câu chuyện và thông điệp muốn truyền tải. + Phong cách biểu diễn: HS nhập vai thể hiện được thông điệp mà nhân vật muốn truyền tải, lối diễn tự nhiên, tự tin, lời thoại trôi chảy. + Hóa thân và trang phục: Phù hợp với nhân vật và lứa tuổi. + Tiểu phẩm có yếu tố hài hước nhưng vẫn đảm bảo nội dung. 2. Thảo luận về chủ đề Động lực – con đường dẫn đến thành công và cách biến áp lực thành động lực trong cuộc sống - HS chia sẻ được câu chuyện về những căng thẳng, áp lực của cuộc sống mà HS gặp phải và cách tạo động lực khi gặp những căng thẳng, áp lực đó. - GV tổ chức cho HS chia sẻ cá nhân về hai nội dung sau: + Hãy chia sẻ một câu chuyện thực tế chính bản thân em khi em gặp phải một điều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. Em đã biến điều đó thành động lực như thế nào? + Hãy chia sẻ những điều em cho rằng đó là động lực của em. + Những cách nào có thể giúp chúng ta biến áp lực thành động lực trong cuộc sống? Hãy dẫn chứng bằng ví dụ cụ thể. - Mỗi HS sau khi chia sẻ, sẽ nhận góp ý từ các bạn. Yêu cầu tất cả HS đều được nhận ít nhất một ý kiến từ các bạn khác. - GV nhận xét chung và hướng dẫn HS cách thức vượt qua những khó khăn trong quá trình rèn luyện. - GV yêu cầu một số HS chia sẻ những điều học hỏi được sau khi tham gia các hoạt động. - Nhận xét kết quả thực hiện hoạt động vận dụng của HS. Biểu dương, khen ngợi những HS thực hiện tốt hoạt động vận dụng. - GV kết luận chung: + Ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực của cuộc sống là kĩ năng rất cần thiết cho tất cả mọi người nói chung, HS lớp 9 nói riêng. Biết cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực của cuộc sống giúp ta có sức khoẻ tinh thần và thể chất tốt, tránh được những tác động tiêu cực do căng thẳng, áp lực gây ra. Vì vậy, mỗi chúng ta cần thường xuyên thực hiện những việc làm, hành động để rèn luyện kĩ năng ứng phó hiệu quả với những căng thẳng trong quá trình học tập và áp lực của cuộc sống. + Chuyển hóa áp lực thành động lực bằng cách: Tìm động lực trong thách thức, xem áp lực là cơ hội để phát triển bản thân và học hỏi điều mới. Coi áp lực như một bài kiểm tra sức mạnh và sự kiên nhẫn của bản thân. Thực hành tư duy tích cực, thay vì tập trung vào những khía cạnh tiêu cực của áp lực, hãy tìm kiếm những điểm tích cực và tìm cách vượt qua. + Duy trì động lực bằng cách: Theo dõi tiến độ, ghi lại và theo dõi sự tiến bộ của bản thân đối với các mục tiêu để cảm thấy thành công và có động lực tiếp tục. Tự thưởng cho bản thân khi đạt được các mục tiêu nhỏ giúp củng cố tinh thần. Đánh giá định kì kế hoạch và mục tiêu của để đảm bảo rằng chúng vẫn phù hợp và điều chỉnh khi cần thiết. - GV nhận xét thái độ tham gia các hoạt động của HS. - Tuyên dương, khen ngợi những HS và nhóm HS tích cực tham gia các hoạt động. - GV kết luận hoạt động. 3. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - GV mời một vài HS chia sẻ cảm nhận của em khi tham gia buổi trao đổi. - HS chia sẻ cảm xúc thực tế và suy nghĩ của bản thân. - GV tổng kết hoạt động. - Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau. ———»«——— TIẾT 35 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠO ĐỘNG LỰC CHO BẢN THÂN (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Tự chủ và tự học: + Chủ động tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. + Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; tự đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; biết cách tự thúc đẩy bản thân thực hiện hoạt động. - Giao tiếp và hợp tác: Thể hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác với các thành viên của nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. + Khắc phục được những trở ngại có thể gặp phải để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. - Thích ứng với cuộc sống: Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được giao, thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Luôn chăm chỉ, cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập và rèn luyện. - Trung thực: Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện các hoạt động học tập, sinh hoạt hợp lí; có ý thức rèn luyện các thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát triển, hoàn thiện bản thân; chủ động xác định các mục tiêu phấn đấu trong học tập, rèn luyện và nỗ lực, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video liên quan đến nội dung bài học. - Sưu tầm tình huống liên quan đến nội dung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu về động lực, cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. - Hướng dẫn HS sưu tầm, tìm hiểu những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Yêu cầu HS tìm hiểu về các hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng trong học tập và cuộc sống. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu - HS hiểu được ý nghĩa hoạt động dẫn dắt vào bài. b. Nội dung - GV mở video. - HS theo dõi, cảm nhận c. Sản phẩm - Cảm xúc của HS. - Ý nghĩa đúc kết của video. d. Tổ chức thực hiện - GV mở video “Áp lực hay động lực?” tại địa chỉ https://www.youtube.com/watch?v=UQFZScWq0Qc - Hs theo dõi video và chia sẻ cảm nhận về ý nghĩa của câu chuyện trong video. - GV dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Tìm hiểu những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động a. Mục tiêu: - HS trình bày được những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Em có thể gặp phải những trở ngại nào khi tham gia các hoạt động và em nên làm thế nào để vượt qua những trở ngại đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các cách tạo động lực để thực hiện hoạt động - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình báo cáo những cách mà nhóm đã thống nhất. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi và kết luận: + Tạo động lực cho bản thân khi tham gia hoạt động là chìa khoá để chúng ta duy trì sự hứng thú, nâng cao hiệu quả trong học tập và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, khi biết cách tự tạo động lực cho bản thân, chúng ta càng có thêm nhiều năng lượng tích cực, sẵn sàng nỗ lực hết mình để tạo ra giá trị tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến Những trở ngại em có thể gặp phải và cách khắc phục - Chưa biết cách sắp xếp thời gian hợp lí: Sắp xếp các việc làm theo thứ tự ưu tiên (Việc nào quan trọng và cần phải làm ngay? Việc nào quan trọng nhưng chưa cần làm ngay? Việc nào không quan trọng, có thể chưa cần làm ngay?...). - Chưa có kĩ năng tham gia hoạt động: Tìm hiểu thêm cách phát triển kĩ năng mình còn chưa tốt qua sách báo, Internet,...; tham khảo ý kiến của người có kinh nghiệm; trao đổi với người thân và bạn bè;... - Không hiểu rõ ý nghĩa của hoạt động: Tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động qua các phương tiện sách nghĩa của hoạt động qua sách, báo, Internet và những người đi trước có kinh nghiệm. Các yếu tố trở ngại thuộc về bản thân: - Giảm dần hứng thú sau một thời gian khi thực hiện hoạt động. - Dễ bị phân tán bởi các yếu tố xung quanh. - Dễ thay đổi mục tiêu của việc tham gia hoạt động. Các yếu tố thuộc về đặc điểm, tính chất của hoạt động: - Hoạt động lặp lại, ít hứng thú. - Hoạt động khó. Cách khắc phục: - Thay đổi thói quen, cách làm việc cũ, tự tạo niềm vui, sự hứng thú cho bản thân khi tham gia hoạt động. - Loại bỏ các tác nhân gây sao nhãng. - Đề ra mục tiêu cụ thể, kiên trì thực hiện mục tiêu. - Tập trung vào những giá trị mà hoạt động mang lại cho bản thân. - Chia nhỏ công việc và thực hiện các việc làm phù hợp với khả năng của bản thân trước. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Hoạt động 3: Thực hành tạo động lực cho bản thân a. Mục tiêu: - HS rèn luyện khả năng tạo động lực trong một số tình huống cụ thể. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS thực hành tạo động lực cho bản thân thông qua hoạt động sân khấu hóa tình huống. c. Sản phẩm - Tiểu phẩm sân khấu hóa tình huống của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Đề xuất cách tạo động lực thực hiện hoạt động trong các trường hợp cụ thể theo sự phân công sau: • Nhóm 1,2 – Trường hợp 1: G học khá tốt và đồng đều các môn. Tuy nhiên, dạo gần đây, G thấy có nhiều kiến thức mới và khó khăn ở một số môn, khiến G nản chí và không muốn học. • Nhóm 3,4 – Trường hợp 2: T có năng khiếu nhưng lại không muốn tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao ở trường. Vì vậy, T thường tìm lí do thoái thác. • Nhóm 5,6 – Trường hợp 3: N quyết tâm tập thể dục đều đặn hằng ngày để nâng cao sức khỏe và cải thiện vóc dáng của bản thân. Thời gian đầu, N thực hiện rất chăm chỉ. Nhưng sau một thời gian, N bắt đầu thấy chán và thường xuyên tìm lí do để trì hoãn việc tập luyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các đề xuất tạo động lực phù hợp với trường hợp nhóm được phân công. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, đề xuất phương án và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình theo phương án mà nhóm đưa ra với cùng trường hợp cần tạo động lực trong hoạt động. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. Trường hợp 1 G cần tìm hiểu nguyên nhân ở những môn học khiến G thấy nản chí: + Do đặc điểm của môn học (nhiều lí thuyết/đòi hỏi tư duy logic/đòi hỏi kiến thức xã hội,...). + Do phương pháp học tập chưa phù hợp. + Do G chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học. + Do áp lực học tập, điểm số,... - Tham khảo và thử áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả từ thầy cô, các bạn và những anh chị có kinh nghiệm. - Thư giãn hợp lí, tạo tâm lí thoải mái trước khi học. - Chăm sóc sức khoẻ thể chất tốt để cơ thể và tinh thần khoẻ mạnh. - Lập thời gian biểu hợp lí, dành nhiều thời gian cho các môn học khó. Trường hợp 2 Cách T tự tạo động lực cho mình: - Tìm hiểu về khó khăn, trở ngại của mình khi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao ở trường (sợ đứng trước đám đông; lo lắng sẽ ảnh hưởng đến việc học; không thấy việc tham gia hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao là có ý nghĩa với mình,...). - Chia sẻ khó khăn, trở ngại của bản thân với người mà mình tin tưởng (người thân, thầy cô, bạn bè,...). - Lựa chọn một hình thức đóng góp vào phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với mình hơn (không trực tiếp tham gia nhưng có thể tư vấn, hỗ trợ các bạn tập luyện). - Đặt các mục tiêu nhỏ, coi đó là thử thách để vượt qua những khó khăn, trở ngại của bản thân (bắt đầu từ việc thể hiện năng khiếu trong nhóm bạn thân rồi đến các nhóm bạn lớn hơn và toàn lớp, toàn trường,...); tự khích lệ bản thân sau khi đạt được các mục tiêu đó. Trường hợp 3 - N cần rèn thói quen kỉ luật bản thân (đã đặt mục tiêu là thực hiện đến cùng, không bỏ dở). N có thể nhờ người thân hỗ trợ bằng cách giám sát, nhắc lịch. - Tự làm cho hoạt động thú vị hơn (nghe các bản nhạc yêu thích trong lúc tập thể dục, thay đổi không gian, địa điểm tập thể dục). - Chia nhỏ thời gian tham gia hoạt động (thay vì 30 phút môi ngày thì có thể thực hiện 15 phút vào buổi sáng sớm và 15 phút vào buổi chiều tối). - Tìm hiểu thêm về ý nghĩa của việc tập thể dục đều đặn đối với bản thân (ngoài giúp cho việc rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn vóc dáng cân đối, việc luyện tập thể dục đều đặn sẽ giúp cho trí tuệ minh mẫn, có nhiều năng lượng tích cực khi học tập và tham gia các hoạt động, giữ cho trạng thái tinh thần luôn lạc quan). - Tự khích lệ bản thân bằng cách dán 1 ngôi sao hoặc vẽ 1 biểu tượng yêu thích vào thời gian biểu mỗi khi có sự tiến bộ. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: - HS báo cáo được những sản phẩm đã thực hiện sau giờ học, chia sẻ về ý nghĩa của sản phẩm đã thực hiện. - GV có được sự phản hồi về cảm xúc, suy nghĩ của HS đối với những hoạt động đã trải nghiệm. b. Nội dung - GV giao cho HS thực hiện sau giờ học: Mỗi HS vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một sản phẩm, ghi chép một câu chuyện của bản thân để coi đó là động lực mỗi khi gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống. c. Sản phẩm - Sản phẩm HS thiết kế. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc lại nhiệm vụ đã giao cho HS thực hiện sau giờ học: + Mỗi HS vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một sản phẩm, ghi chép một câu chuyện của bản thân để coi đó là động lực mỗi khi gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập tiếp theo ở tiết học này. + Trung bày, giới thiệu sản phẩm đã thiết kế bằng phương pháp kĩ thuật “Phòng tranh”. + Thuyết trình giới thiệu những sản phẩm đã thiết kế. Trong nội dung thuyết trình, thể hiện được thái độ tích cực, lạc quan trước những áp lực của cuộc sống và thể hiện quyết tâm, tự tạo động lực thực hiện mọi việc. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS trưng bày các sản phẩm ở từng vị trí quy định cho các nhóm. - GV cho phép HS tham quan các sản phẩm, ghi chép những cảm nhận, đánh giá của bản thân cho sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời một số HS thuyết trình về những sản phẩm mà mình đã thiết kế, ý nghĩa của sản phẩm. - GV cùng HS khác theo dõi, nhận xét kết quả, góp ý cho bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá phần trình bày, giới thiệu của các HS. - GV tuyên dương, ghi nhận những HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. - GV kết luận hoạt động, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Những sản phẩm được HS thiết kế thể hiện tinh thần lạc quan, tự tạo động lực cho bản thân trong cuộc sống. - Phần thuyết trình, giới thiệu của HS về sản phẩm của mình. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV tôn trọng ý kiến và đánh giá của HS, nhận xét và khuyến khích HS vận dụng tốt kĩ năng thích nghi với thay đổi trong cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 36 - SINH HOẠT LỚP CHIA SẺ NHỮNG CÂU CHUYỆN TRUYỀN CẢM HỨNG VỀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ 3 I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu và chia sẻ những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập và thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn khi giới thiệu, chia sẻ câu chuyện. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động chia sẻ, thuyết trình, giới thiệu. * Năng lực riêng: - Phát triển năng lực dẫn chuyện gây hấp dẫn người nghe. - Năng lực ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Tình huống để gợi mở vấn đề. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. 2. Đối với HS - Ghi nhớ và tìm hiểu để chia sẻ về những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Nghiên cứu trước các nội dung của tiết sinh hoạt để chia sẻ. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: - HS được tiếp cận một số câu chuyện về những tấm gương vươn lên trong học tập và cuộc sống. b. Nội dung: - GV gợi mở câu chuyện bằng hình thức truyền thông có hình ảnh. c. Sản phẩm: - Những câu chuyện về tấm gương nghị lực vươn lên trong học tập. d. Tổ chức thực hiện. - GV chia sẻ những câu chuyện trong Internet + Câu chuyện 1: "Cậu bé Google" san bằng kỷ lục 16 năm của "Đường lên đỉnh Olympia" - Phan Đăng Nhật Minh (THPT Hải Lăng, Quảng Trị) được mệnh danh là "cậu bé Google" nhờ khả năng trả lời nhanh và chính xác. Minh gây ấn tượng với khán giả truyền hình cả nước qua chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" năm thứ 17 khi giành 400 điểm trong vòng thi tuần, san bằng kỷ lục 460 điểm của chương trình trong vòng thi tháng và chiến thắng thuyết phục ở vòng thi quý, trở thành nhà leo núi đầu tiên có mặt trong cuộc thi chung kết năm. + Câu chuyện 2: Con gái người lao công Sài Gòn vào Harvard. Trần Thị Diệu Liên sinh ra trong gia đình nghèo khó, ở trong căn nhà xập xệrộng chưa tới 20 m2 vốn là chuồng heo, kho chứa củi. Nguồn sống của gia đình là thu nhập bấp bênh từ nghề thiết kế biển quảng cáo của bố, nghề lao công vất vả sớm hôm của mẹ. Liên từng học lớp chuyên Anh trường chuyên Lê Hồng Phong, là học sinh giỏi suốt 12 năm, có kinh nghiệm dạy thêm tiếng Anh ở các mái ấm tình thương từ ngày cấp ba và các trung tâm ngoại ngữ. Sau khi đỗ ngành khoa học của một trường đại học ở TP HCM, Liên bảo lưu một hoc kỳ để theo đuổi học bổng du học. Tháng 4, Liên nhận được gói hỗ trợ tài chính suốt 4 năm học trị giá 7 tỷ đồng của Đại học Harvard. Hiện Liên học tập tại ngôi trường danh giá bậc nhất thế giới này. - GV phát vấn: Em có cảm xúc như thế nào sau khi theo dõi những câu chuyện trên? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV nhận xét, định hướng, kết luận hoạt động, chuyển sang hoạt động tiếp theo. 2. Chia sẻ những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập a. Mục tiêu - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân, chia sẻ được những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập trong cuộc sống. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS chia sẻ câu chuyện cá nhân và những người xung quanh. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, nhắc lại nhiệm vụ đã giao HS chuẩn bị trước ở nhà: + Mỗi HS chuẩn bị, tìm kiếm những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập từ những người xung quanh em. - HS chia sẻ câu chuyện mình đã sưu tầm được ở tiết học này. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS suy nghĩ và chia sẻ. - HS trả lời bằng cách giơ tay để chia sẻ. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV cùng HS nhận xét, chia sẻ cảm nghĩ về kết quả chung trong những câu chuyện của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét thái độ tham gia hoạt động của HS. - GV định hướng cho HS thái độ sống tích cực từ những câu chuyện đã chia sẻ. - Tổng hợp câu chuyện của HS là sản phẩm của hoạt động. - GV kết luận hoạt động: Mỗi câu chuyện đều giúp mỗi người chúng ta có trải nghiệm mới và học tập được kinh nghiệm để vận dụng vào chính bản thân mình. - HS chia sẻ được câu chuyện của bản thân và của những người khác mà em biết. - Qua câu chuyện các bạn chia sẻ, HS được mở rộng trải nghiệm của bản thân, có thêm những kĩ năng, kinh nghiệm, có thêm động lực để tiếp tục cố gắng. 3. Tổng kết hoạt động, đánh giá cuối chủ đề a. Mục tiêu - HS tự đánh giá được sự tiến bộ của bản thân sau khi trải nghiệm các nội dung trong chủ đề. - GV có được sự phản hồi đối với mục tiêu đạt được của các HS trong lớp. b. Nội dung - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. - HS hoạt động cá nhân, thực hiện phiếu đánh giá. c. Sản phẩm - Những chia sẻ của HS. - Phiếu đánh giá. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân. - GV yêu cầu HS suy nghĩ, chia sẻ theo những gợi ý và thực hiện nhiệm vụ sau: + Khi trải nghiệm các hoạt động học tập trong chủ đề, em gặp phải khó khăn và thuận lợi gì? + Em hãy hoàn thành phiếu đánh giá theo các mức độ phù hợp. - Sau khi HS hoàn thành phiếu đánh giá, GV tổ chức khảo sát nhanh, tuyên dương những HS hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ, tích cực phát biểu, chia sẻ những khó khăn và thuận lợi mà bản thân trải nghiệm với các bạn. - HS giơ tay xung phong trả lời, chia sẻ. - GV khích lệ HS tích cực phát biểu. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời HS chia sẻ trước lớp. - GV tương tác với HS trong quá trình trả lời để HS tự tin. - HS cả lớp theo dõi chia sẻ của các bạn. - HS hoàn thành phiếu đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá chia sẻ của HS. - GV kết luận hoạt động, tuyên dương khen ngợi những HS tích cực trong các hoạt động học tập. - Tổ chức khảo sát nhanh bằng hình thức giơ tay đối với những tiêu chí mà HS đều đạt được mức Tốt (hoặc Đạt) trong phiếu đánh giá, tuyên dương HS. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Những chia sẻ về thuận lợi, khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình trải nghiệm các hoạt động trong chủ đề. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ 3 Họ và tên HS: .......................................................... STT Yêu cầu cần đạt Mức độ Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng 1 Em xác định được những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 2 Em ứng phó được với những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 3 Em chỉ ra được những động lực thúc đẩy bản thân hoạt động. 4 Em xác định được những cách tạo động lực phù hợp cho bản thân. 5 Em tạo được động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động hiệu quả. Đạt: HS đạt được mức Tốt hoặc Đạt 3 trong số 5 tiêu chí. Chưa đạt: Chỉ đạt được 2 tiêu chí. BẢNG KHẢO SÁT TỔNG HỢP CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ Lớp:............... STT Yêu cầu cần đạt Số lượng Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng 1 Em xác định được những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 2 Em ứng phó được với những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 3 Em chỉ ra được những động lực thúc đẩy bản thân hoạt động. 4 Em xác định được những cách tạo động lực phù hợp cho bản thân. 5 Em tạo được động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động hiệu quả. - GV tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực trong các hoạt động học tập. - Nhắc nhở những tồn tại chưa đạt trong quá trình GV quan sát HS tham gia hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung chủ đề 4: Sống có trách nhiệm. ———»«———
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/5/24 9:45 AM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 2,505.6kB
Nguồn: Sách giáo khoa, sách tham khảo HĐTN 9
Mô tả: Ngày dạy: CHỦ ĐỀ 3: VƯỢT QUA ÁP LỰC (Tiết 25 đến tiết 36) MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ: - Ứng phó được với những căng thẳng trong quá trình học tập và trước các áp lực của cuộc sống. - Biết cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. TIẾT 25 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ GIAO LƯU VỀ CHỦ ĐỀ VƯỢT QUA ÁP LỰC HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực * Năng lực chung: - Tự học, tìm hiểu những nội dung liên quan đến áp lực học tập và cuộc sống. - Giải quyết vấn đề qua việc xác định được cách ứng phó với những áp lực đó. - Rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống thông qua các hoạt động thực hành, vận dụng ứng phó với những áp lực trong học tập và áp lực của cuộc sống bản thân đã gặp phải. * Năng lực riêng: - Thông qua việc đề xuất và thực hiện được biện pháp rèn luyện để phát triển khả năng thích nghi của bản thân, HS sẽ được hình thành và phát triển các năng lực: Năng lực thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; Năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động. - Năng lực trao đổi, chia sẻ. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm với những nhiệm vụ học tập được giao. Trách nhiệm với bản thân thông qua việc biết cách giúp bản thân tránh được những áp lực trong học tập và cuộc sống. - Chăm chỉ thực hiện các nhiệm vụ trong học tập. - Trung thực chia sẻ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh liên quan đến chủ đề. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - Phân công HS đặt câu hỏi hoặc viết bài tham gia giao lưu về chủ đề “Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống”. - Phân công HS xây dựng chương trình trao đổi, chuẩn bị tiết mục văn nghệ, cử người dẫn chương trình. - GV chuẩn bị nội dung trao đổi, toạ đàm. - Tìm hiểu những cách vượt qua áp lực trong cuộc sống. - Video về một số áp lực trong cuộc sống. 2. Đối với học sinh - Chuẩn bị câu hỏi để tham gia giao lưu về chủ đề “Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống " theo sự phân công, tư vấn của GV. - Cùng GV xây dựng chương trình, dẫn chương trình (MC), chuẩn bị tiết mục văn nghệ và tập dượt thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tìm hiểu trước những căng thẳng trong học tập, áp lực trong cuộc sống mà HS thường gặp phải. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp HS bắt đầu các hoạt động một cách sôi nổi, hào hứng b. Nội dung - HS khởi động theo nhạc. - GV mở nhạc và động tác mẫu, HS thực hiện theo c. Sản phẩm - Tinh thần phấn chấn, hào hứng của HS trước khi bắt đầu tiết học. d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi tập thể nhảy theo nhạc. - GV mở 1 số đoạn nhạc sôi động, mời một vài HS nhảy làm mẫu. - HS nghe nhạc, nhìn HS nhảy mẫu và nhảy theo động tác. - Sau khi tham gia hoạt động mở đầu, HS biểu diễn những tiết mục văn nghệ đã được chuẩn bị. - HS theo dõi tiết mục văn nghệ. 2. Giao lưu về chủ đề Vượt qua áp lực học tập và cuộc sống a. Mục tiêu - Xác định được những căng thẳng và áp lực mà HS lớp 9 thường gặp phải trong học tập và trong cuộc sống. - Hình thành ý thức rèn luyện để vượt qua được với những áp trong học tập và trong cuộc sống. b. Nội dung - GV mời một số khách mời (Là GV trong trường hoặc trung tâm kĩ năng sống) thực hiện giao lưu, tương tác trực tiếp với HS. c. Sản phẩm - Nguyên nhân gây ra các áp lực - Cách vượt qua các áp lực đó. - Câu chuyện thực tế. d. Tổ chức thực hiện - GV nêu đề dẫn, mục đích, yêu cầu của buổi giao lưu: • Mục đích: HS có cơ hội trao đổi, chia sẻ về những áp lực mà HS lớp 9 thường gặp phải trong học tập và cuộc sống. • Yêu cầu: Tìm ra nguyên nhân gây áp lực trong học tập, cuộc sống đối với HS lớp 9; chỉ ra những biểu hiện của áp lực và cách vượt qua những căng thẳng, áp lực đó. - MC mời 2 – 3 GV/ chuyên gia phòng tham vấn tâm lí học đường lên tham gia toạ đàm, xoay quanh những căng thẳng trong quá trình học tập, áp lực trong cuộc sống mà HS lớp 9 thường gặp phải; nguyên nhân và cách ứng phó. - MC mời các bạn nếu các câu hỏi để được GV/ chuyên gia phòng tham vấn tâm lí học đường giải đáp. - Gợi ý nội dung toạ đàm: * Nguyên nhân gây áp lực học tập và cuộc sống đối với HS + Áp lực là yếu tố không thể thiếu trong quá trình học tập. Nhờ có áp lực, HS sẽ có động lực và hoàn thành tốt hơn các kì thi. Tuy nhiên, áp lực học tập sẽ mang đến tác động tích cực nếu chỉ xảy ra trong thời gian ngắn với mức độ vừa phải. + Về lâu dài, áp lực không chỉ tạo ra cảm giác chán nản khi học tập mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ thể chất và tinh thần. + Để khắc phục tình trạng áp lực học tập kéo dài, cần phải xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này là gì? Ví dụ một số nguyên nhân: - Cạnh tranh về thành tích, điểm số. - Áp lực từ nhà trường và gia đình khiến HS chăm chỉ và nỗ lực để đạt kết quả cao. Tuy nhiên, nếu gia đình không nhìn nhận sự cố gắng của trẻ mà thường xuyên trách móc và chì chiết, HS sẽ không tránh khỏi sự bi quan và chán nản. - Sợ bản thân thua kém người khác: HS có thành tích học tập tốt luôn nhận được thiện cảm từ thầy cô, được bạn bè yêu mến và khen ngợi. Nhưng nếu không duy trì được kết quả tốt, bố mẹ và thầy cô sẽ tỏ ra thất vọng, cho rằng HS chủ quan và thiếu sự cố gắng. Điều này cũng vô tình tạo ra áp lực khiến HS mất đi niềm vui và sự hào hứng trong quá trình học tập. - Thời gian học quá nhiều: Nếu học liên tục trong một thời gian dài, HS sẽ mất đi hứng thú và cảm thấy chán nản do áp lực. - Xu hướng so sánh bản thân với bạn bè hoặc người khác trên mạng xã hội có thể tạo ra cảm giác áp lực trong cuộc sống. * Biện pháp ứng phó với áp lực trong học tập và cuộc sống + Quản lí thời gian thông minh: Để có được một kết quả học tập tốt, việc quan trọng đầu tiên chính là đầu tư nhiều thời gian cho việc học. Nhưng để làm được điều đó, chúng ta không thể thiếu một kế hoạch quản lí thời gian hiệu quả. Lập thời gian biểu học tập chi tiết, chia nhỏ quá trình học và áp dụng các kĩ năng quản lí thời gian khác. + Tìm hiểu phong cách học của bản thân: Mỗi người nạp thông tin bằng nhiều cách khác nhau và việc xác định xem mình là một người thiên về thị giác, thính giác hay vận động cũng rất hữu ích. Nhờ đó, bạn có thể tìm ra và áp dụng phương pháp học phù hợp và sẽ dễ dàng đạt được thành công hơn. + Kích thích trí tưởng tượng: Trí tưởng tượng sẽ giúp bạn thúc đẩy đầy đủ giác quan để hình dung chi tiết những điều có thể xảy đến với mình một cách rõ ràng và chân thực nhất. + Rèn luyện tinh thần tích cực: Chấp nhận thất bại, nhân đôi thành công là một yếu tố quan trọng giúp bạn dễ dàng đối mặt với áp lực và gặt hái được nhiều thành công hơn. Luôn đặt bản thân trong trạng thái tích cực, bạn sẽ thấy mình tự tin và mạnh dạn hơn trong học tập. + Ngủ đủ giấc. + Trau dồi thêm các kĩ năng liên quan trong cuộc sống như: kĩ năng quản lí thời gian, quản lí cảm xúc, tình cảm để bản thân luôn được cân bằng. 3. Tổng kết hoạt động - GV mời một số HS nếu những điều học hỏi được và cảm nhận của bản thân sau khi tham dự buổi trao đổi. - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân - GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động. - Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau. ———»«——— TIẾT 26 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Giao tiếp và hợp tác: + Trò chuyện trao đổi, chia sẻ với thầy cô, cha mẹ và bạn bè về những cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. + Hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện. - Tự chủ và tự học: + Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống, bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những hạn chế của bản thân khi đứng trước các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống; thực hiện các cách ứng phó tích cực với những căng thẳng gặp phải. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện và phân tích được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. + Vận dụng giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và cuộc sống, làm chủ được cảm xúc của bản thân trong các tình huống căng thẳng. - Thích ứng với cuộc sống: Làm chủ được tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống; bình tĩnh trước những thay đổi của hoàn cảnh. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chủ động thực hiện đầy đủ những yêu cầu học tập. - Trung thực: + Mạnh dạn, thẳng thắn chia sẻ ý kiến của bản thân trong hoạt động nhóm. + Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. + Khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; suy nghĩ tích cực khi gặp các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video có nội dung về áp lực ở lứa tuổi học sinh. - Những bài hát tạo động lực. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. - Ghi nhớ để chia sẻ với các bạn về những áp lực của bản thân và cách tạo động lực mà bản thân đã áp dụng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hào hứng và vui tươi cho HS trước khi vào tiết học. - Kết nối được ý nghĩa của nội dung hoạt động mở đầu với nội dung bài học. b. Nội dung - HS theo dõi video, trả lời câu hỏi. - GV giới thiệu định hướng nội dung chủ đề c. Sản phẩm - HS trả lời được các câu hỏi liên quan. - Nội dung định hướng chủ đề. d. Tổ chức thực hiện: - GV mở video “Áp lực của một học sinh giỏi khi trượt lớp 10” với nội dung định hướng HS đến những lý do, cách giải quyết vấn đề khi thiếu động lực trong học tập và cuộc sống. - HS theo dõi video và nêu cảm nhận, trả lời câu hỏi sau khi xem xong video: + Bạn nam trong video đã gặp phải áp lực như thế nào? + Bạn đã có những động lực nào để vượt qua khó khăn và áp lực đó? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV định hướng nội dung bài học: + Trước những tác động không mong muốn trong cuộc sống, mỗi người thường có biểu cảm, phản ứng khác nhau, trong đó có cả biểu cảm, phản ứng thể hiện tâm trạng căng thẳng, lo lắng. Vậy, chúng ta nên làm thế nào để vượt qua những căng thẳng, áp lực của cuộc sống, duy trì được cảm xúc, hứng thú cũng như tạo được động lực cho bản thân để thực hiện các hoạt động? + GV giới thiệu ý nghĩa của giai đoạn lứa tuổi: Đây là giai đoạn sắp kết thúc Trung học cơ sở, chuẩn bị bước sang giai đoạn cao hơn và một số năng lực cần thiết cho hiện tại và chuẩn bị con đường tương lai như: năng lực thích nghi, tự tạo động lực và ứng phó được với áp lực,… - GV dựa vào hoạt động của HS, nhận xét tinh thần chuẩn bị, tham gia hoạt động của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Hoạt động 1: Nhận diện những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - Nhận diện được những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng về thể chất, cảm xúc và hành vi. - Nêu được những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập và cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS nhận diện những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động: + Trao đổi về những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng + Trao đổi về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: * Trao đổi về những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mở cho HS xem video về những biểu hiện, nguyên nhân căng thẳng, áp lực thường gặp ở lứa tuổi HS. - Sau khi HS xem video, GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, thảo luận thực hiện nhiệm vụ sau: + Thảo luận và trình bày những dấu hiệu thể hiện sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống hàng ngày. - GV gợi ý: + Biểu hiệu về mặt thể chất + Biểu hiện về mặt cảm xúc + Biểu hiện về mặt hành vi Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận. - HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp. - HS các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, phản hồi ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động, đưa ra được những câu trả lời phù hợp. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động (Dự kiến sản phẩm của HS, GV có thể trình chiếu bổ sung một số ý khác). * Biểu hiện của sự căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống - Luôn có cảm giác buồn bực, lo lắng,... - Mất dần hứng thú với những điều mình đam mê trước đây. - Thích ở một mình, không thích gặp gỡ, trò chuyện cùng bạn bè. - Nhìn mọi việc một cách tiêu cực, bi quan. - Mất ngủ, đau đầu, tim loạn nhịp,. - Cụ thể: + Về thể chất: mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, suy giảm trí nhớ, tăng hoặc giảm cân đột ngột… + Về cảm xúc: sợ hãi, lo âu, bất an, nóng nảy, run sợ… + Về hành vi: rối loạn ăn uống, đập vỡ đồ đạc, làm tổn thương bản thân, la hét… 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 3.1. Trao đổi về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống a. Mục tiêu: - Thông qua hoạt động, HS xác định được những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập c. Sản phẩm - Những nguyên nhân của những căng thẳng trong học tập và cuộc sống d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhấn mạnh việc mỗi người thường có thể gặp phải những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập và cuộc sống. Căng thẳng là một phản ứng tâm lí cá nhân xuất hiện khi chúng ta phải đối mặt với những tình huống mà bản thân nhận thấy vượt quá khả năng xử lí hoặc chịu đựng bình thường của mình trong học tập cũng như trong cuộc sống. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Em hãy trao đổi và chia sẻ về những nguyên nhân gây căng thẳng trong học tập, cuộc sống. - GV cho HS chia sẻ trong nhóm đôi, chuẩn bị chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện một số nhóm đứng tại chỗ, trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV khuyến khích HS thực hiện những việc làm mà mình yêu thích (có động lực). - GV nhận xét, đánh giá và kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Nguyên nhân của những căng thẳng trong học tập và cuộc sống Nguyên nhân khách quan: - Sự thay đổi môi trường sống và học tập. - Sự kì vọng cao của gia đình, thầy cô. - Bị so sánh về điểm số, kết quả thi với các bạn bè cùng lớp - Chương trình học nặng so với năng lực của bản thân Nguyên nhân chủ quan: - Sự kì vọng cao của chính bản thân về mục tiêu mong muốn về điểm số, về khát vọng. - Sắp xếp thời gian học tập và sinh hoạt không hợp lí. - Bản thân không tích cực rèn luyện về thể chất và tâm lý. * Nguyên nhân cụ thể: + Trong học tập: phương pháp học tập không hiệu quả, kết quả học tập không như kì vọng, + Trong mối quan hệ với các bạn, thầy cô: mâu thuẫn với các bạn; bị các bạn, thầy cô hiểu lầm:... + Trong mối quan hệ với người thân: thiếu sự sẻ chia, bị áp đặt,... + Trong định hướng phát triển bản thân: khó xác định mục tiêu phấn đấu, rèn luyện; mất phương hướng trong con đường học tập tiếp theo;... 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 4.1. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS nêu được những tình huống căng thẳng mà bản thân đã từng trải qua. - HS vận dụng xác định được cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động: + Chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: * Chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy ngẫm về 1 tình huống căng thẳng em từng trải qua trong học tập, cuộc sống và nêu cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV yêu cầu HS chia sẻ cặp đôi theo hình thức chương trình truyền hình “Góc sẻ chia” (chương trình truyền hình chia sẻ giữa 1 MC và 1 khách mời). - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức trò chơi “Góc sẻ chia”: + 1 HS đóng vai MC, 1 HS đóng vai khách mời. + MC có nhiệm vụ giới thiệu và đặt 2 câu hỏi cho khách mời. HS đóng vai khách mời sẽ chia sẻ về tình huống căng thẳng mình đã trải qua và cách ứng phó với căng thẳng đó. Câu hỏi 1. Được biết anh/chị từng trải qua một khoảng thời gian khó khăn, anh/ chị có thể chia sẻ với mọi người về khó khăn đó như thế nào không ạ? Câu hỏi 2. Chắc là anh/chị đã cảm thấy rất lo lắng, bất an trong thời gian đó. Vậy anh/chị đã vượt qua căng thẳng đó như thế nào ạ? + GV mời 2 – 3 cặp đôi chia sẻ trước lớp. + GV cho HS cả lớp bình chọn cặp đôi MC và khách mời ấn tượng nhất. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS tham gia trò chơi nhiệt tình, hợp tác. - HS tích cực chia sẻ về căng thẳng của em trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách em đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV cùng HS tổng kết về những căng thẳng của HS trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và cách các HS đã làm để ứng phó với căng thẳng đó. - GV mời HS chia sẻ cảm nhận về kết quả hoạt động, trả lời những câu hỏi phát vấn cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét mức độ hợp tác với nhóm của HS trong hoạt động. - Đánh giá sản phẩm hoạt động của 2 nhóm sau trò chơi. Tuyên dương nhóm có sự hợp tác tốt, đưa ra được nhiều việc làm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. - GV nhận xét, đánh giá và kết luận hoạt động, chuyển qua hoạt động tiếp theo. - HS chia sẻ được những căng thẳng và áp lực mà em gặp trong cuộc sống và tổng hợp theo bảng sau: 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV kết luận hoạt động chung, nhắc nhở HS thực hiện thường xuyên những kĩ năng đã trải nghiệm trong chủ đề, vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 27 - SINH HOẠT LỚP ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I (Thời gian : 45 phút) I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ - Đánh giá các năng lực cần đạt của HS sau khi tham gia trải nghiệm các chủ đề 1,2 trong chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 9. Các năng lực này được thể hiện ở những kĩ năng cụ thể: + Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường. + Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực. - Đánh giá phẩm chất nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ thể hiện qua hành động, thái độ của HS khi thực hiện và tổ chức các hoạt động, viết báo cáo và thuyết trình giới thiệu sản phẩm thực hành. - Giúp học sinh đánh giá kết quả đạt được sau khi hoàn thành các nội dung yêu cầu, từ đó hình thành kĩ năng tự đánh giá, làm cho việc đánh giá trở nên khách quan hơn và hiểu rõ hơn ý nghĩa của hai chủ đề đã học. - Đánh giá các năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh khi làm việc nhóm, năng lực tin học ứng dụng, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi thực hiện bài kiểm tra đánh giá. Qua đó xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất trong hai chủ đề. II. HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ - Bài thực hành theo nhóm. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm theo số lượng thành viên của lớp. - Các nhóm bốc thăm để lựa chọn nội dung thực hiện của nhóm mình, số thăm đảm bảo 2 nhóm cùng một nội dung đánh giá. - HS thực hiện bài kiểm tra trong thời gian 1 tuần, báo cáo kết quả vào tiết kiểm tra đánh giá giữa học kì 1 – thời lượng 90 phút. III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ - Chủ đề 1: Truyền thống nhà trường + Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường. - Chủ đề 2: Giao tiếp, ứng xử tích cực. + Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực. IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường - Sản phẩm thể hiện năng lực tin học của HS, phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm theo dự án, bổ trợ cho các hoạt động học tập. - HS tìm kiếm hình ảnh, video từ các nguồn tư liệu về nhà trường như trang web, trang facebook của nhà trường, từ học sinh, GV nhà trường có nội dung giới thiệu về lịch sử và truyền thống nhà trường, về những khoảnh khắc đẹp, các hoạt động diễn ra tại nhà trường. Thể hiện được cảm xúc, tình cảm của HS đối với nhà trường. - Độ dài clip: Từ 3 đến 5 phút. - Yêu cầu: Clip có thể được quay bằng điện thoại di động, máy chụp ảnh, máy quay phim hoặc flycam… có chất lượng ổn định, được lưu ở định dạng file Mp4, có tên clip và được thuyết minh bằng lời (hoặc phụ đề kèm theo). - Trước khi chiếu clip, nhóm cử thành viên giới thiệu ngắn gọn về quá trình nhóm hợp tác thực hiện bài kiểm tra, cách thức làm việc để hoàn thiện sản phẩm. - Nhóm có trách nhiệm hợp tác với nhau trong việc thuyết trình sản phẩm, trả lời câu hỏi của GV và các nhóm khác sau khi trình chiếu sản phẩm. 2. Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực - Sản phẩm thể hiện khả năng giải quyết vấn đề, sự tự tin của HS và khả năng làm việc nhóm, xây dựng và giải quyết tình huống. - HS xây dựng một kịch bản trong đó thể hiện gợi mở tình huống có vấn đề về giao tiếp, ứng xử. Qua đó thể hiện cách giải quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thể hiện cách giao tiếp, ứng xử tích cực. Phân vai, tập luyện và sân khấu hóa tình huống đã xây dựng. - Thời gian sân khấu hóa: Từ 2 đến 3 phút. - Yêu cầu: Ngôn từ, hình tượng nhân vật trong sáng, phù hợp với lứa tuổi. Kịch bản thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn, đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung. - Trước khi thực hiện sân khấu hóa, nhóm trình chiếu nội dung kịch bản tình huống. Nhóm có trách nhiệm hợp tác với nhau chuẩn bị đạo cụ, trang phục, trả lời câu hỏi sau khi thực hiện nội dung phần sân khấu hóa. V. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Đánh giá học sinh ở mức ĐẠT khi đạt được 7 chỉ số đánh giá trở lên. Đánh giá học sinh ở mức CHƯA ĐẠT khi đạt 6 chỉ số đánh giá trở xuống. PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Thiết kế clip về lịch sử, truyền thống nhà trường Lớp............................Nhóm:.................... TT Tiêu chí Chỉ số đánh giá Đạt Chưa đạt 1 Nội dung Giới thiệu được lịch sử nhà trường 2 Thể hiện sự hiểu biết về truyền thống nhà trường 3 Nguồn tư liệu hình ảnh phong phú, khái quát được các hoạt động chính của nhà trường 4 Thể hiện được tình cảm của HS đối với nhà trường. 5 Hình thức Chất lượng hình ảnh, video ổn định, tương đối rõ nét 6 Có phụ đề (hoặc lời thuyết minh) ấn tượng, phù hợp nội dung 7 Hiệu ứng clip hấp dẫn, lôi cuốn người xem 8 Sắp xếp bố cục phù hợp, đẹp mắt. 9 Kĩ năng hợp tác Các thành viên trong nhóm có sự hợp tác, phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện bài kiểm tra 10 Thời gian Đảm bảo thời gian quy định ĐẠT: ............... tiêu chí CHƯA ĐẠT:.................tiêu chí XẾP LOẠI CHUNG:................. ———»«——— PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Sân khấu hóa tiểu phẩm thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử tích cực Lớp............................Nhóm:.................... TT Tiêu chí Chỉ số đánh giá Đạt Chưa đạt 1 Nội dung Tình huống được xây dựng đúng yêu cầu của đề bài 2 Cách xử lí tình huống phù hợp, thể hiện được kĩ năng giao tiếp, ứng xử tích cực đối với nhân vật trong tình huống 3 HS giải thích được lí do lựa chọn phương án xử lí phù hợp với tình huống 4 Lời thoại, ngôn ngữ phù hợp với thuần phong mỹ tục, nội dung tình huống và lứa tuổi. 5 Hình thức Trang phục của nhân vật phù hợp với kịch bản tình huống, lứa tuổi, lịch sự, không phản cảm 6 Các nhân vật thuộc lời thoại, trôi chảy, tự tin khi biểu diễn 7 Lựa chọn hình thức diễn viên phù hợp với nhân vật, thể hiện được phong cách của nhân vật 8 Có đạo cụ, trang trí sân khấu phù hợp 9 Kĩ năng hợp tác Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào tiểu phẩm, có sự tương tác, hỗ trợ nhau trong các phần việc 10 Thời gian Đảm bảo thời gian quy định ĐẠT: ............... tiêu chí CHƯA ĐẠT:.................tiêu chí XẾP LOẠI CHUNG:................. ———»«——— TIẾT 28 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ TRAO ĐỔI VỀ KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU: 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học, tìm hiểu về những cách ứng phó với căng thẳng để trao đổi cùng các bạn. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo trong việc chia sẻ những cách ứng phó với căng thẳng mang lại hiệu quả cao. - Năng lực giao tiếp và hợp tác cùng thầy cô và các bạn tham gia các hoạt động. - Thể hiện sự sáng tạo trong các hình thức chia sẻ. * Năng lực riêng: - Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; - Tăng cường kĩ năng phát biểu, chia sẻ, thuyết trình. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Chăm chỉ - Trách nhiệm. - Trung thực. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, hệ thống âm thanh, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động. - Nội dung điểm báo phù hợp với tên hoạt động. - Những kinh nghiệm bản thân về căng thẳng để chia sẻ. - Xác định mục tiêu của việc tổ chức các hoạt động. - Một số câu chuyện về hậu quả của căng thẳng trong cuộc sống. 2. Đối với HS - Tìm hiểu về khái niệm “căng thẳng” và biểu hiện trong học tập, cuộc sống. - Chuẩn bị nội dung tham gia các hoạt động. - Thái độ tích cực, tiếp thu các trải nghiệm trong hoạt động. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu: - Tạo sự thoải mái cho HS trước giờ học. - Kết nối với ý nghĩa của bài, giảm sự căng thẳng, giúp HS vui vẻ bắt đầu tiết học. b. Nội dung - GV cho HS tham gia trò chơi “Sóng biển” c. Sản phẩm - HS tích cực tham gia trò chơi. d. Tổ chức thực hiện - GV mời tất cả HS đứng lên tham gia trò chơi “Sóng biển” - Luật chơi: + HS nắm tay nhau theo hàng ngang. + GV đưa ra các yêu cầu tạo thành làn sóng. + GV hô: “Sóng vỗ bên phải thì tất cả HS nghiêng sang bên phải” + GV hô: “Sóng vỗ bên trái thì tất cả HS nghiêng sang bên trái”. + Tương tự như vậy nếu tiếp tục hô “bên trái” thì HS sẽ vẫn nghiêng tiếp về bên trái. + HS tích cực tham gia trò chơi. - GV dẫn dắt HS vào hoạt động: Trong xã hội hiện đại, áp lực học tập và cuộc sống ngày càng gia tăng, từ đó tạo ra nhiều căng thẳng đối với lứa tuổi học sinh. Căng thẳng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý mà còn tác động đến hiệu quả học tập và sự phát triển của các em. 2. Trao đổi về kĩ năng ứng phó với căng thẳng a. Mục tiêu - Hiểu được khái niệm căng thẳng và nguyên nhân gây căng thẳng. - Nhận diện các dấu hiệu của căng thẳng trong bản thân. - Áp dụng các kỹ năng ứng phó với căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. b. Nội dung - HS trao đổi trực tiếp với GV về các kĩ năng ứng phó với căng thẳng. c. Sản phẩm - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức vấn đáp trực tiếp: + Em hiểu thế nào là trạng thái căng thẳng? + Em đã bao giờ thấy bản thân mình rơi vào trạng thái có những đặc điểm như thế chưa? + Sự việc nào đã khiến em rơi vào trạng thái căng thẳng? + Em làm cách nào để vượt qua điều đó? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV dựa vào câu trả lời của HS, kết luận các nội dung: + Căng thẳng (stress) là phản ứng của cơ thể khi gặp phải các tình huống, áp lực hoặc thay đổi trong cuộc sống mà vượt quá khả năng đối phó của con người. Căng thẳng là trạng thái tâm lý và thể chất phản ánh cảm giác lo âu, áp lực hoặc bất an do các yếu tố bên ngoài (như công việc, học tập, mối quan hệ) hoặc bên trong (như suy nghĩ, cảm xúc). Căng thẳng thường được chia làm 2 loại: • Căng thẳng tích cực (Eustress): Là loại căng thẳng tích cực giúp tạo động lực, khuyến khích con người thực hiện tốt hơn trong công việc hay cuộc sống, ví dụ như trước một kỳ thi quan trọng, trước một quyết định mang tính chất phát triển cuộc sống... • Căng thẳng tiêu cực (Distress): Là loại căng thẳng gây ra cảm giác khó chịu, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe, ví dụ như áp lực công việc, gia đình, hoặc mâu thuẫn trong các mối quan hệ, sự thất vọng, lo lắng trong cuộc sống. + Nguyên nhân gây ra căng thẳng thường gặp ở lứa tuổi học sinh: • Áp lực học tập: Học sinh thường phải đối mặt với khối lượng bài vở lớn, yêu cầu học tập cao và kỳ vọng từ phụ huynh và giáo viên. Áp lực để đạt được điểm số cao có thể tạo ra căng thẳng. Trước các kỳ thi và kiểm tra định kỳ, đặc biệt là trong các giai đoạn quan trọng như thi tốt nghiệp cũng có thể gây ra lo lắng và căng thẳng. • Mối quan hệ xã hội: Các vấn đề liên quan đến bạn bè như xung đột, bắt nạt hoặc cảm giác cô đơn, không có bạn tốt. • Thay đổi trong cuộc sống: Những thay đổi lớn trong cuộc sống, chẳng hạn như chuyển trường, ly hôn của cha mẹ hoặc mất mát người thân, có thể ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh gây ra căng thẳng. • Kỳ vọng từ gia đình: sự kỳ vọng từ cha mẹ về thành tích học tập, nghề nghiệp trong tương lai có thể tạo áp lực lớn cho học sinh. • Thời gian biểu không hợp lý: Lịch học dày đặc và không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý có thể dẫn đến mệt mỏi và stress. • Học sinh thường thiếu kỹ năng để đối phó với căng thẳng, dẫn đến cảm giác bị choáng ngợp. • Sự phát triển của cơ thể: Thời kỳ dậy thì ở lứa tuổi HS THCS có thể mang lại nhiều thay đổi về tâm sinh lý, tạo ra cảm giác không thoải mái và căng thẳng. + Cách ứng phó với những căng thẳng ở lứa tuổi học sinh: • Quản lý thời gian, xây dựng lịch học và phân chia thời gian hợp lý cho việc học tập, nghỉ ngơi và giải trí. • Tập thể dục thường xuyên, tham gia vào các hoạt động thể chất như chạy bộ, bơi lội, hoặc tham gia vào các môn thể thao yêu thích để giải tỏa căng thẳng. • Chia sẻ cảm xúc, nói chuyện với bạn bè, gia đình hoặc giáo viên, người mà bạn tin tưởng về những điều bạn cảm thấy căng thẳng. • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, ngủ đủ giấc • Dành thời gian cho những sở thích cá nhân để thư giãn. • Thay đổi cách suy nghĩ, cố gắng nhìn nhận mọi vấn đề theo hướng tích cực và tìm kiếm cơ hội học hỏi từ những khó khăn. 3. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - HS chia sẻ cảm xúc sau khi tham gia hoạt động định hướng. - Thể hiện giao tiếp, ứng xử tích cực trong trường học bằng lời nói, việc làm cụ thể. - HS vận dụng các nội dung được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống. ———»«——— TIẾT 29 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Giao tiếp và hợp tác: + Trò chuyện trao đổi, chia sẻ với thầy cô, cha mẹ và bạn bè về những cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. + Hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện. - Tự chủ và tự học: + Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống, bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những hạn chế của bản thân khi đứng trước các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống; thực hiện các cách ứng phó tích cực với những căng thẳng gặp phải. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện và phân tích được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. + Vận dụng giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và cuộc sống, làm chủ được cảm xúc của bản thân trong các tình huống căng thẳng. - Thích ứng với cuộc sống: Làm chủ được tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và cuộc sống; bình tĩnh trước những thay đổi của hoàn cảnh. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chủ động thực hiện đầy đủ những yêu cầu học tập. - Trung thực: + Mạnh dạn, thẳng thắn chia sẻ ý kiến của bản thân trong hoạt động nhóm. + Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. + Khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; suy nghĩ tích cực khi gặp các tình huống căng thẳng, áp lực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video có nội dung về áp lực ở lứa tuổi học sinh. - Những bài hát tạo động lực. - Sưu tầm tình huống liên quan đến chủ đề. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. - Ghi nhớ để chia sẻ với các bạn về những áp lực của bản thân và cách tạo động lực mà bản thân đã áp dụng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hào hứng và vui tươi cho HS trước khi vào tiết học. - Kết nối được ý nghĩa của nội dung hoạt động mở đầu với nội dung bài học. b. Nội dung - HS tham gia trò chơi. c. Sản phẩm - HS ghép được bộ phát biểu đúng. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Ghép chữ”. - Luật chơi: + GV mời hai nhóm chơi, mỗi nhóm 5 bạn lên sân khấu, mỗi nhóm được phát một bộ thẻ gồm các chữ được cắt rời từ các thông điệp truyền động lực. + Trong thời gian quy định, mỗi nhóm dựa vào các chữ được cắt rời, ghép vào thành các thông điệp mang ý nghĩa về động lực, cổ vũ tinh thần. + Mời hai đội đọc to những thông điệp ghép được. + Đội nào ghép được thông điệp nhiều hơn, đúng ý nghĩa sẽ giành chiến thắng. - Hs lắp ghép được các thông điệp: + Hãy kiên trì và tin tưởng vào bản thân + Khó khăn là cơ hội để chứng minh bản thân + Mỗi bước tiến là một bước gần hơn đến thành công + Cố lên! Bạn sẽ làm được - GV phát vấn HS: + Qua trò chơi, bạn rút ra bài học gì? + Những thông điệp trên mang ý nghĩa gì? - HS trả lời theo cảm nhận bản thân. - GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Trao đổi về cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS biết được những cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS nhận diện những cách ứng phó với các tình huống căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống qua hoạt động nhóm. c. Sản phẩm - Câu trả lời của các nhóm HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Trao đổi về cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. Mỗi nhóm lựa chọn một loại căng thẳng áp lực và những biện pháp ứng phó để thảo luận sâu. - Sau thảo luận nhóm đôi, GV cho HS liên hệ thực tế, liên hệ bản thân và trả lời câu hỏi trước lớp: + Chia sẻ những tình huống em đã ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. + Gợi ý: • Mô tả hoàn cảnh, thời gian, địa điểm xảy ra tình huống. • Cách em ứng phó với những căng thẳng và áp lực trong tình huống đó. • Cảm xúc của em khi vượt qua cũng thẳng và áp lực. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện 2 nhóm trao đổi trước lớp về cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV mời đại diện một vài HS đứng trước lớp trả lời câu hỏi chia sẻ. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của các nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo: + GV có thể hỏi HS lựa chọn biện pháp ứng phó nào là phù hợp nhất cho bản thân. + GV nhận xét hoạt động của HS, tổng kết về các cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống, khuyên các em biết chọn cách phù hợp với bản thân. • Thứ nhất, các em có thể bắt đầu từ việc thay đổi quan điểm, cách nghĩ của mình về vấn đề gây căng thẳng. • Thứ hai, các em cũng có thể tìm một đối tượng mà mình tin tưởng để chia sẻ cảm xúc hoặc tìm một không gian yên tĩnh để điều chỉnh cảm xúc theo hướng tích cực hơn. Thứ ba, bên cạnh chúng ta có rất nhiều người có kinh nghiệm và yêu thương, quan tâm các em. Các em có thể tìm đến họ để được gợi ý về cách thức vượt qua áp lực, căng thẳng mà mình đang gặp phải. Hãy luôn bình tĩnh, lạc quan và có một bản lĩnh thật tốt để ứng phó với những khó khăn, trở ngại có thể gặp phải trong thời gian tới nhé! Các cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống: - Thay đổi nhận thức: + Áp lực là do quá lo lắng về điều chưa xảy ra, vậy nên hãy tập trung vào hiện tại. + Suy nghĩ tích cực, xác định vấn đề gây căng thẳng, nguyên nhân dẫn đến căng thẳng, khả năng giải quyết vấn đề của bản thân. - Lập kế hoạch rõ ràng để có thể thực hiện được từng việc. - Giảm bớt kì vọng đối với bản thân, đối với quan hệ bạn bè. - Tạo cảm xúc tích cực: Nhận biết, bộc lộ cảm xúc căng thẳng (chia sẻ với người khác, sử dụng “thời gian tạm lắng”), thay đổi không gian hoạt động để hạn chế suy nghĩ tiêu cực. - Tìm kiếm sự hỗ trợ: Tìm kiếm đối tượng hỗ trợ giải quyết vấn đề, xin lời khuyên…Trao đổi với bố mẹ về năng lực thực hiện của mình để bố mẹ đặt kì vọng đúng mức. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Hoạt động 3: Thực hành ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - Thông qua hoạt động, HS thực hành được những biện pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. b. Nội dung - GV hướng dẫn HS thực hành được những biện pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống theo các nội dung sau: + Đóng vai nhân vật trong các tình huống với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. c. Sản phẩm - HS thực hành ứng phó với những căng thẳng trong học tập, áp lực trong cuộc sống và chuẩn kiến thức của GV. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận và đóng vai thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống theo phân công sau: + Nhóm 1 - Tình huống 1: Đã 2 giờ sáng nhưng M vẫn chưa ngủ được. Cứ nghĩ đến giờ trả bài kiểm tra giữa kì vào sáng mai là M lại cảm thấy lo lắng. + Nhóm 2 - Tình huống 2: Trong một lần tranh luận trên mạng xã hội, H và một nhóm bạn cùng trường đã nảy sinh mâu thuẫn. Một số bạn gửi cho H lời thách thức sẽ “phân thắng bại” sau giờ học. H rất lo sợ và không muốn đi học. + Nhóm 3 – Tình huống 3: Gần đây, lịch học khá nhiều khiến B cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng. Tuy nhiên, bố mẹ lại muốn B đăng kí học thêm ngoại ngữ vào cuối tuần. + Nhóm 4 – Tình huống 4: K dự định sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở sẽ cố gắng vào một trường trung học phổ thông mong muốn. Nhưng kết quả học tập gần đây của K vẫn chưa tiến bộ. Bạn thân của K lại rủ K cùng vào học trường nghề cho vừa sức. K thấy bối rối và lo lắng nên thường xuyên mất ngủ. - HS đóng vai theo phân công với từng tình huống thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV lưu ý các nhóm: Liệt kê tất cả các cách ứng phó với sự căng thẳng và áp lực trong từng tình huống và lựa chọn cách phù hợp nhất. - GV hướng dẫn các nhóm phân vai: + 1 HS đóng vai người dẫn chuyện (mô tả tình huống; biểu hiện căng thẳng, áp lực trong tình huống; ý nghĩa/thông điệp rút ra sau khi kết thúc đóng vai). + 1 HS đóng vai thể hiện trạng thái căng thẳng, áp lực và cách ứng phó với căng thẳng, áp lực. + HS có thể thêm các nhân vật cho tình huống sinh động, hấp dẫn. - GV mời các nhóm thể hiện tình huống đóng vai. Các nhóm khác có thể góp ý về cách ứng phó phù hợp khi gặp tình huống căng thẳng, áp lực. - GV yêu cầu HS chia sẻ cảm nhận, những điều rút ra sau khi tham gia đóng vai xử lí tình huống (hoặc quan sát các bạn đóng vai). - GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ và trả lời: Trong thực tế, khi rơi vào những tình huống căng thẳng như trên, em thấy các bạn HS có thể có những cách ứng phó nào chưa thật phù hợp? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - HS đóng vai xử lí các tình huống thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, tập đóng vai và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện các nhóm thể hiện cách ứng phó của nhân vật với những căng thẳng trong học tập và áp lực trong cuộc sống trong các tình huống theo phương án nhóm mình đưa ra. - HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, đóng vai ứng xử tình huống. - HS các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, phản hồi ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chia sẻ với HS những cách ứng phó tiêu cực, không hiệu quả khi gặp những tình huống căng thẳng như: + Đổ lỗi cho bản thân và người khác: Điều này làm gia tăng cảm xúc tiêu cực ở bản thân, không giúp chúng ta tìm hiểu khó khăn thực sự ở đâu để giải quyết. + Tự cô lập bản thân: Đây là một phản ứng tiêu cực để đối phó với sự thất vọng. Nếu việc tự gây tổn thương về mặt tinh thần này kéo dài có thể gây ra sự rối loạn cảm xúc, tâm trạng bi quan, thiếu niềm tin vào bản thân. + Sử dụng chất kích thích: Sử dụng chất kích thích có thể giúp quên đi sự căng thần không tỉnh táo, đầu óc kém minh mẫn, hay quên, suy nghĩ thiếu sáng suốt. thắng tạm thời nhưng lại khiến cho cơ thể bị tổn hại (nôn ói, tụt huyết áp,...) + Tự làm đau/tự hại bản thân: Sự lặp đi lặp lại của hành vi này có thể làm nặng thêm các vấn đề khó khăn, áp lực có sẵn, thậm chí tăng nguy cơ tự sát do tâm lí bất ổn, căng thẳng không được giải toả đúng cách. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến (HS có đưa ra nhiều phương án ứng phó khác nhau, đảm bảo sự phù hợp) - Tình huống 1: Để tránh cho bản thân rơi vào căng thẳng và lo lắng thì trước đó M nên dành nhiều thời gian để ôn luyện kĩ cho bài kiểm tra để tự tin vào kiến thức đã ôn luyện. M nên suy nghĩ tích cực, tự tin mình đã ôn luyện tốt để ngủ một giấc thật ngon, sáng mai dậy có tinh thần tốt để làm bài hiệu quả nhất. Tình huống 2: Lần sau H nên tránh tham gia tranh luận và tạo sự gay gắt trên mạng xã hội cũng như ở ngoài đời sống để tránh bản thân rơi vào tình huống mâu thuẫn. H nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bố mẹ hoặc thầy cô. Kể lại sự việc, nhờ sự tư vấn, lời khuyên của người có kinh nghiệm… - Tình huống 3: B nên chia sẻ với bố mẹ về lịch học hiện tại của bản thân. Đưa ra mong muốn dời lịch học ngoại ngữ để em sắp xếp lại việc học và để đảm bảo sức khỏe hơn. - Tình huống 4: K nên suy nghĩ tích cực, chia sẻ với bố mẹ về khó khăn mình đang gặp phải. Xin phép bố mẹ đăng kí học bổ sung môn còn yếu để cố gắng cải thiện việc học, cố gắng thi vào trường mình mong muốn. Khi gặp những tình huống áp lực trong học tập và cuộc sống, chúng ta có nhiều cách ứng phó hiệu quả. Các em cần lựa chọn những cách ứng phó tích cực, sao cho phù hợp với hoàn cảnh và mong muốn của bản thân. Khi cảm thấy áp lực vượt ngoài giới hạn tự bản thân có thể vượt qua, chúng ta nên tìm kiếm sự trợ giúp từ người thân và những người có kinh nghiệm mà chúng ta tin tưởng. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống a. Mục tiêu: - HS tự rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và chia sẻ kết quả. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống qua các hoạt động thực tế thực hiện sau giờ học, vận dụng thực tiễn. c. Sản phẩm - Hoạt động vận dụng thực tiễn. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân, thực hiện sau giờ học, trong thực tiễn cuộc sống những hoạt động cụ thể sau để rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng: + Suy nghĩ tích cực, tập trung vào điểm tích cực của vấn đề và hướng đến những điều tốt đẹp trong tương lai. + Lên kế hoạch học tập – rèn luyện hợp lí, tránh tình trạng quá tải. + Dành thời gian để luyện tập, vận động, nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí lành mạnh. + Thường xuyên trò chuyện, chia sẻ với người thân, bạn bè. + Tìm đọc những câu chuyện tích cực, những bài học về lòng biết ơn, sự sẻ chia + HS ghi chép, lưu giữ kết quả rèn luyện và ghi lại cảm xúc của bản thân khi rèn luyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe GV giao nhiệm vụ. - HS thực hiện các nhiệm vụ được giao và ghi kết quả rèn luyện vào SBT. - Ghi chép lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - HS báo cáo kết quả vận dụng, chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục khi thực hiện hoạt động. - Cả lớp lắng nghe và đưa ý kiến góp ý (nếu có). - GV nhận xét về kết quả vận dụng của từng HS. - Tuyên dương những HS đã vận dụng tốt trong thực tiễn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV cùng HS phân tích, nhận xét, đánh giá, định hướng thêm nội dung phù hợp cho HS. - GV cùng cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của HS và tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện nhiệm vụ. - GV nhắc nhở HS thường xuyên rèn luyện khả năng ứng phó với căng thẳng trong học tập, trước áp lực của cuộc sống và chia sẻ kết quả. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Những vận dụng của HS vào thực tiễn cuộc sống. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của học sinh. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV truyền tải thông điệp của bài: + Trong học tập và cuộc sống, các em có thể gặp những khó khăn, trở ngại, thách thức. Để vượt qua những khó khăn đó, các em hãy tự trang bị cho mình hiểu biết và tâm lí tích cực, vững vàng để tiếp tục hành trình khẳng định giá trị của chính mình mỗi ngày, bởi trải qua những khó khăn đó thì chúng ta ngày càng trưởng thành và để làm được điều đó, chúng ta cần không ngừng tự rèn giũa ý chí, cố gắng nỗ lực bản lĩnh hơn. + Căng thẳng là một phần khách quan trong cuộc sống mỗi cá nhân. Nhận diện được tình huống căng thẳng và lựa chọn phương án ứng phó phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua các trở ngại một cách tích cực và lành mạnh hơn.. - GV kết luận hoạt động chung, nhắc nhở HS thực hiện thường xuyên những kĩ năng đã trải nghiệm trong chủ đề, vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 30 - SINH HOẠT LỚP TRAO ĐỔI CÁCH THỨC VƯỢT QUA CĂNG THẲNG TRONG HỌC TẬP I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu được về những cách thức giúp vượt qua căng thẳng trong học tập. - Giao tiếp và hợp tác với các bạn để thực hiện những nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo, phù hợp, khả thi. - Giải quyết vấn đề phát sinh trong cuộc sống, khi có những căng thẳng trong học tập. * Năng lực riêng: - Năng lực ngôn ngữ. - Năng lực nhận biết được các dấu hiệu căng thẳng trong học tập - Năng lực thuyết trình, trình bày quan điểm. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Video phù hợp để mở đầu tiết học. - Dẫn chứng về tầm quan trọng của việc học tập hiệu quả, tránh căng thẳng. - Máy tính, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV. 2. Đối với HS - Suy nghĩ về những tình huống bản thân đã gặp áp lực, căng thẳng trong học tập. - Tìm hiểu về những cách giúp vượt qua sự căng thẳng trong học tập. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp Hs tò mò, hứng thú về chủ đề sẽ trao đổi. - Bắt đầu giờ học một cách vui vẻ, sôi nổi b. Nội dung - GV trình chiếu video. c. Sản phẩm - HS trả lời được các câu hỏi sau khi theo dõi video. d. Tổ chức thực hiện - GV mở cho HS xem video “Học sinh và căng thẳng học tập” tại địa chỉ website: https://www.youtube.com/watch?v=Qv49Anq-tkE - HS theo dõi video. - GV phát vấn HS: + Video có nội dung nói về vấn đề gì? + Tại sao các bạn học sinh lại bị căng thẳng? + Vấn đề căng thẳng ở lứa tuổi học sinh có thường gặp không? Bản thân em đã gặp chưa? - Hs trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV nhận xét, kết luận, giới thiệu hoạt động tiếp theo của bài. 2. Trao đổi cách thức vượt qua căng thẳng trong học tập a. Mục tiêu - HS biết được những cách thức phù hợp để vượt qua căng thẳng trong học tập. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận nhóm, trình bày kết quả. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân. - GV phát vấn câu hỏi theo gợi ý sau: + Hãy chia sẻ về những căng thẳng mà em thường gặp trong học tập. + Nhìn hình ảnh của nhân vật em hãy dự đoán căng thẳng mà nhân vật đang gặp phải.) - GV khảo sát về áp lực của HS trong cả lớp (HS giơ tay theo từng phát biểu). + Ai đã từng lo lắng về những kì thi? + Ai đã cảm thấy sợ hãi mỗi khi đến môn học mà mình học yếu? + Ai đã từng mất ngủ vì không giải được bài tập? + Ai đã có lúc cảm thấy đau đầu, mỏi mắt vì việc học? + Ai cảm thấy mình căng thẳng trong học tập. - GV dựa vào kết quả khảo sát này để đưa ra tiếp câu hỏi, HS thảo luận nhóm: + Mỗi khi gặp căng thẳng trong học tập, em thường vượt qua bằng cách nào? - GV cho HS thảo luận nhóm và chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ bằng cách giơ tay để trả lời câu hỏi. - GV khích lệ các HS mạnh dạn giơ tay chia sẻ những suy nghĩ của mình, hoàn thành khảo sát. - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi thảo luận. - GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời HS đứng tại chỗ, chia sẻ suy nghĩ và câu trả lời của bản thân. - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi thảo luận. - HS khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). - GV tương tác cùng HS trong quá trình trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá các câu trả lời của HS. - GV tuyên dương những HS có chia sẻ thực tế, cách trả lời phù hợp, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt. - GV nhận xét, đánh giá, kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Dự đoán căng thẳng và áp lực của nhân vật: + Căng thẳng vì chưa tìm ra đáp án của bài tập. + Đã muộn mà mãi chưa xong bài tập + Lo lắng bị phê bình trước lớp vào ngày hôm sau. + Vừa bị bố mẹ mắng vì không tập trung học. + Không thể tập trung học vi bị đau đầu. - Hậu quả của áp lực, căng thẳng trong học tập + Bị trầm cảm. + Mất ngủ, suy nhược cơ thể. + Giảm khả năng sáng tạo. + Rối loạn lo âu. + Khó quản lí cảm xúc. + Hiệu quả học tập giảm sút - Cách vượt qua căng thẳng trong học tập + Lập kế hoạch học tập: Đặt ra các mục tiêu cụ thể và khả thi cho từng môn học theo kế hoạch. + Lập lịch học tập hàng tuần để phân bổ thời gian hợp lý cho từng môn, không dồn các môn học vào cùng lúc và thực hành quản lý thời gian. + Tạo không gian học tập thoải mái, yên tĩnh, thoáng đãng và không bị phân tâm. Trang trí không gian học tập dễ chịu với ánh sáng tự nhiên, cây xanh và sắp xếp gọn gàng. + Giữ gìn sức khỏe: chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều rau, củ, trái cây và protein, hạn chế đồ ăn nhanh. + Tập thể dục thường xuyên, vận động giúp giải tỏa căng thẳng, cải thiện tâm trạng và tăng cường sức khỏe. Thư giãn khi mệt mỏi và học lâu. + Dành thời gian cho bạn bè, tham gia các hoạt động ngoại khóa hoặc giải trí để giảm bớt căng thẳng. + Cố gắng nhìn nhận các tình huống theo hướng tích cực và học hỏi từ những khó khăn. Sau khi hoàn thành một nhiệm vụ hay đạt được một mục tiêu, hãy tự thưởng cho bản thân để tạo động lực. + Ngủ đủ giấc và ăn uống đảm bảo dinh dưỡng. + Chấp nhận thất bại và đặt mục tiêu vừa sức với bản thân. 3. Tổng kết hoạt động a. Mục tiêu - GV nhận xét được tinh thần, thái độ của HS trong hoạt động. - HS chia sẻ được cảm xúc của bản thân sau hoạt động. b. Nội dung - GV nhận xét buổi học. - HS phản hồi kết quả vận dụng của bản thân. c. Sản phẩm - Kết luận của GV. d. Tổ chức thực hiện - GVCN kết luận về những thông điệp cần ghi nhớ trong chủ đề đã sinh hoạt. - Nhận xét chung về tiết SHL. - Biểu dương khen ngợi những HS tích cực. - Nhắc nhở công việc cần thực hiện cho tuần tiếp theo. ———»«——— TIẾT 31 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ TỌA ĐÀM VỀ CHỦ ĐỀ ĐỘNG LỰC – CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG I. MỤC TIÊU: 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học, tìm hiểu, tham gia các hoạt động của buổi tọa đàm với chủ đề “Động lực – con đường dẫn đến thành công” để có được những trải nghiệm thực tế. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập thể hiện sự sáng tạo trong xây dựng bài thuyết trình và trả lời các câu hỏi. - Năng lực giao tiếp và hợp tác, thực hiện và lan toả được những điều tích cực đến với các bạn để giúp các bạn có động lực học tập trong cuộc sống. * Năng lực riêng: - Năng lực thiết kế và tổ chức, tham gia hoạt động; - Năng lực hùng biện, ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trung thực - Trách nhiệm - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Máy tính, máy chiếu (Tivi) - Hệ thống âm thanh, phông nền và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. - Xây dựng nội dung các hoạt động và giao về các lớp yêu cầu HS tập luyện, chuẩn bị nội dung tham gia hoạt động. - Xác định mục tiêu của việc tổ chức các hoạt động. - Chuẩn bị trò chơi phù hợp với hoạt động. 2. Đối với HS - Chuẩn bị bài hùng biện với chủ đề: “Động lực – Chất xúc tác cho thành công”. - Chuẩn bị nội dung tham gia các hoạt động. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu a. Mục tiêu - Giúp Hs bắt đầu giờ học một cách vui vẻ, sôi nổi b. Nội dung - HS vận động theo nhạc. c. Sản phẩm - Thái độ của HS tham gia hoạt động. - Năng lượng tích cực HS nhận được sau hoạt động. d. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức cho HS vận động tay, chân, cơ thể trên nền bản nhạc sôi động. - Chọn một bản nhạc sôi động và vui nhộn phù hợp với lứa tuổi của HS. Nhạc nền có nhịp điệu rõ ràng để dễ dàng hướng dẫn các động tác. - HS tích cực tham gia hoạt động. - GV nhận xét về thái độ tham gia các hoạt động của HS, giới thiệu vào hoạt động tiếp theo. 2. Hùng biện về chủ đề “Động lực – Chất xúc tác cho thành công” a. Mục tiêu - Nhận diện và hiểu rõ được ý nghĩa của việc bản thân tìm thấy động lực trong cuộc sống và học tập. - Khuyến khích HS phát triển các kỹ năng cần thiết để tạo động lực cho bản thân. - Rèn luyện kĩ năng hùng biện về một vấn đề cụ thể. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS tham gia hùng biện theo nhóm hoặc cá nhân theo đăng kí từ trước. c. Sản phẩm - Bài hùng biện của HS. d. Tổ chức thực hiện - HS hiểu được hùng biện là khả năng, năng lực diễn thuyết một vấn đề nào đó trước mọi người sao cho khoa học, trôi chảy và thuyết phục. Trong bài hùng biện, sứ mạng của biểu cảm được thể hiện qua vẻ đẹp của ngôn từ, nhờ vậy mà thu hút, thuyết phục được người nghe. - HS đăng kí nội dung tham gia hùng biện, luyện tập ở nhà trước khi diễn ra buổi hùng biện trước lớp. - HS có thể đăng kí bài hùng biện cá nhân, theo nhóm hoặc theo lớp. - Nội dung bài hùng biện cần ngắn gọn, súc tích, nêu bật được các nội dung sau: + Để có thể vươn tới thành công, yếu tố không thể thiếu chính là động lực. Động lực không chỉ đơn thuần là lý do thúc đẩy hành động, mà còn là nguồn năng lượng, là chất xúc tác quan trọng giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, thử thách. + Động lực có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau: bản thân, gia đình, bạn bè, sự khó khăn... + Cách tìm kiếm động lực ở lứa tuổi HS lớp 9. - GV cử HS làm người dẫn chương trình điều hành giới thiệu các bạn lên hùng biện theo danh sách đã đăng kí. - GV yêu cầu HS nghiêm túc, lắng nghe phần hùng biện của các bạn để có sự học hỏi, cảm nhận và có thể nêu ý kiến, phản biện (nếu có). - Các HS (nhóm HS) lần lượt thể hiện phần hùng biện của mình, có thể minh họa kèm theo hình ảnh, video để tăng thêm sự phong phú. - Sau mỗi phần hùng biện, HS giành một tràng pháo tay. - GV cùng HS kết luận, nhận xét về hoạt động hùng biện, kết luận những nội dung đã thực hiện trong hoạt động. 3. Tọa đàm về chủ đề : “Động lực – con đường dẫn đến thành công” a. Mục tiêu - HS được giao lưu trực tiếp với khách mời, thầy cô và tọa đàm về ý nghĩa, tầm quan trọng của động lực. b. Nội dung - GV, khách mời trực tiếp trao đổi, tương tác với HS. c. Sản phẩm - Nội dung thu được sau buổi tọa đàm. d. Tổ chức thực hiện - GV phát biểu chào mừng các khách mời. - Giới thiệu chủ đề tọa đàm và ý nghĩa của động lực trong cuộc sống và học tập, nhất là đối với lứa tuổi học sinh lớp 9, khi em em còn thiếu những động lực trong học tập. - Các nội dung trao đổi xoay quanh: + Định nghĩa động lực và tầm quan trọng của nó trong đời sống. + Phân tích các yếu tố tạo nên động lực cá nhân và nhóm. + Các phương pháp tự tạo động lực và duy trì động lực trong học tập. - Người chủ trì đặt các câu hỏi cho HS (Dạng trả lời và khảo sát) • Em có thể mô tả lý do chính khiến bạn muốn học tập không? • Có ai hoặc điều gì đã truyền cảm hứng cho em trong việc học tập? • Em cảm thấy hứng thú nhất với môn học nào? Tại sao? • Khi em gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống, điều gì giúp bạn vượt qua? • Em có đặt ra mục tiêu học tập cho bản thân không? Nếu có, hãy cho biết một vài ví dụ. • Môi trường học tập có ảnh hưởng đến động lực học tập của em không? Tại sao? • Có điều gì trong lớp học (giáo viên, bạn bè, không khí) khiến em cảm thấy hứng thú hơn với việc học không? • Em có cảm thấy áp lực trong việc học không? Nếu có, em xử lý áp lực đó như thế nào? • Khi em đạt được một thành tựu trong học tập, cảm giác của em như thế nào? - HS trả lời những câu hỏi được đưa ra, khách mời dựa vào các câu hỏi đó, tương tác, đúc kết vấn đề: + Động lực là nguồn sức mạnh vô hình, thúc đẩy học sinh vượt qua những thử thách trong hành trình học tập. Để đạt được thành công, mỗi học sinh cần xác định rõ mục tiêu của mình, từ đó tìm ra lý do mạnh mẽ để phấn đấu. Việc xác định động lực cá nhân không chỉ giúp các em duy trì sự kiên nhẫn khi đối mặt với khó khăn mà còn tạo ra lòng nhiệt huyết trong việc học tập. + Gia đình, thầy cô và bạn bè có thể khích lệ và truyền cảm hứng cho học sinh thông qua những câu chuyện thành công và sự hỗ trợ tinh thần. Những thành công nhỏ trong quá trình học tập cũng là động lực lớn, giúp các em cảm thấy tự tin hơn và tiếp tục nỗ lực. 4. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - GV mời một vài HS chia sẻ cảm nhận của em khi tham gia buổi tọa đàm. - HS chia sẻ cảm xúc của bản thân. - GV mời một vài HS chia sẻ: - GV tổng kết: Học sinh cần học cách tự tạo động lực cho bản thân, bằng cách thường xuyên tự đặt ra thử thách, tham gia các hoạt động ngoại khóa và không ngừng mở rộng kiến thức. Chỉ khi có đủ động lực, học sinh mới có thể chinh phục mọi đỉnh cao và biến ước mơ thành hiện thực. Thành công không đến từ những bước đi dễ dàng, mà từ sự kiên trì và nỗ lực không ngừng nghỉ. - HS vận dụng các nội dung vào thực tiễn cuộc sống. ———»«——— TIẾT 32 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠO ĐỘNG LỰC CHO BẢN THÂN I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Tự chủ và tự học: + Chủ động tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. + Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; tự đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; biết cách tự thúc đẩy bản thân thực hiện hoạt động. - Giao tiếp và hợp tác: Thể hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác với các thành viên của nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. + Khắc phục được những trở ngại có thể gặp phải để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. - Thích ứng với cuộc sống: Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được giao, thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Luôn chăm chỉ, cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập và rèn luyện. - Trung thực: Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện các hoạt động học tập, sinh hoạt hợp lí; có ý thức rèn luyện các thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát triển, hoàn thiện bản thân; chủ động xác định các mục tiêu phấn đấu trong học tập, rèn luyện và nỗ lực, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video liên quan đến nội dung bài học. - Sưu tầm tình huống liên quan đến nội dung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu về động lực, cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. - Hướng dẫn HS sưu tầm, tìm hiểu những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Yêu cầu HS tìm hiểu về các hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng trong học tập và cuộc sống. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu - HS hiểu được ý nghĩa câu chuyện dẫn dắt vào bài. b. Nội dung - GV đọc và trình chiếu câu chuyện về anh Tô Đình Khánh. - HS theo dõi, cảm nhận c. Sản phẩm - Cảm xúc của HS. - Ý nghĩa đúc kết của câu chuyện. d. Tổ chức thực hiện - GV đọc, đồng thời trình chiếu nội dung, hình ảnh câu chuyện về tình yêu thương. Câu chuyện về chàng trai “Không chân” Tô Đình Khánh. Biến cố ập đến vào một buổi sáng tháng 4-2018. Khi ấy, Khánh đang là một chàng thanh niên 25 tuổi tràn đầy sức sống và hi vọng. Khánh bỗng thấy bàn chân đột nhiên tê cứng, không thể di chuyển. Anh bị tắc mạch máu ở bụng khiến máu không thể xuống tới chân, dẫn đến hoại tử. Anh phải tháo khớp háng. Cuộc phẫu thuật khó khăn và dự báo nguy hiểm đến tính mạng. Bác sĩ từng dặn dò gia đình anh chuẩn bị cho trường hợp xấu nhất. Đang là một thanh niên khỏe mạnh, Khánh bỗng thành người khuyết tật, phụ thuộc vào người khác. Đã thế, gia đình còn gánh khoản nợ lớn do vay mượn để chữa trị cho Khánh. Nhìn thấy mọi người trong gia đình ngày càng suy sụp, thương cha mẹ, đó là động lực khiến Khánh quyết tâm thay đổi. Sau một năm tập luyện, Khánh đã dần hồi phục sức khỏe và làm quen với cách sinh hoạt mới. Anh bắt đầu tìm tòi cách quay dựng video và bán hàng trên mạng xã hội. Khánh đã xây dựng kênh vlog cá nhân và chia sẻ câu chuyện của bản thân, lan tỏa những suy nghĩ tích cực, niềm vui trong cuộc sống thường ngày lên mạng xã hội. Những video của anh luôn nhận được sự quan tâm và động viên, khích lệ đến từ cộng đồng. Anh nỗ lực gấp nhiều lần để nhanh chóng ổn định thu nhập. Đối với gia đình, anh vẫn luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, đồng thời cũng là trụ cột. Tình yêu thương của cha mẹ đã khiến anh không thể ích kỉ buông xuôi. Trở lại với cuộc sống, chính sự ủng hộ thấu cảm, chia sẻ, yêu thương từ cộng đồng đã trở thành động lực giúp anh mạnh mẽ hơn. Không chỉ ổn định cuộc sống, anh còn thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện, kêu gọi kết nối mọi người cùng nhau giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp sách và trao tặng cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn tại các vùng quê, mái ấm. Có một cô gái, đã đến với anh bằng tình yêu thương vô bờ, cùng anh xây dựng gia đình nhỏ. Hiện nay, anh đang có một gia đình hạnh phúc bên cha mẹ, vợ và con gái. Có rất nhiều tình yêu thương trong một câu chuyện. Anh Tô Đình Khánh đã không từ bỏ bản thân mình, nhận được tình yêu thương từ cha mẹ, gia đình và cộng đồng đã giúp anh vượt qua được biến cố, ổn định cuộc sống. Từ đó, chính anh lại lan tỏa yêu thương đến được nhiều mảnh đời bất hạnh, giúp đỡ được nhiều người trong cộng đồng hơn. - GV mời HS chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ sau khi nghe xong câu chuyện. - GV đặt câu hỏi cho HS, HS trao đổi, thảo luận, đại diện trả lời câu hỏi: + Anh Khánh đã có được động lực từng những điều gì? Từ tình yêu thương của gia đình, cộng đồng và tự chính sự nỗ lực của bản thân. - GV nhận xét các câu trả lời của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Hoạt động 1: Khám phá động lực cho bản thân a. Mục tiêu: - HS nêu được những yếu tố thúc đẩy bản thân khi tham gia các hoạt động; phân biệt được động lực bên trong và động lực bên ngoài. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS khám phá động lực cho bản thân thông qua hoạt động vấn đáp trực tiếp và thảo luận nhóm đôi chẵn lẻ. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức vấn đáp trực tiếp. - GV phát vấn câu hỏi, mỗi HS được trả lời một lần, câu trả lời không trùng với bạn đã trả lời trước đó. + Câu hỏi: Em hãy chia sẻ về một hoạt động gần đây em thực hiện và những điều thúc đẩy em tham gia vào hoạt động đó. GV gợi ý HS về các hoạt động như: + Những hoạt động liên quan đến học tập: tự luyện thêm các bài tập để đạt kết quả cao hơn trong môn học, tham gia học nhóm, đọc sách liên quan đến kĩ năng/ phương pháp học tập, giúp đỡ một bạn cùng lớp cải thiện kết quả học tập,... + Những hoạt động khác: tham gia hoạt động của trường/Đoàn Thanh niên tổ chức, tham gia hoạt động câu lạc bộ, tham gia hoạt động từ thiện.... - Sau khi HS trả lời, GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm đôi chẵn lẻ như sau: + Nhóm chẵn: Em hiểu động lực bên trong là gì và cách tạo ra động lực từ bên trong mỗi người? + Nhóm lẻ: Em hiểu động lực bên ngoài là gì và cách nhận được động lực từ bên ngoài? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện 2 nhóm trao đổi trước lớp về động lực bên trong và động lực bên ngoài. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi phát vấn. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Động lực là sự thúc đẩy một người hành động. Động lực càng cao sẽ càng khiến cho chúng ta thực hiện hoạt động đạt hiệu quả tốt hơn. Có 2 loại động lực: - Động lực bên trong là những yếu tố xuất phát từ chính bản thân mỗi cá nhân, khi tham gia hoạt động sẽ đem lại sự phát triển về hiểu biết, tư duy, cảm xúc cho bản thân mình. - Động lực bên ngoài là những yếu tố nằm ngoài bản thân cá nhân, thúc đẩy chúng ta thực hiện hoạt động để đạt được kết quả nào đó. Kết quả này không nhất thiết gắn với mục đích phát triển cá nhân. Cả động lực bên trong và động lực bên ngoài đều có vai trò, ý nghĩa nhất định. Để đạt được thành công, chúng ta nên chuyển dần từ động lực bên ngoài sang động lực bên trong khi thực hiện một hoạt động nào đó. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 3.1. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động a. Mục tiêu: - HS nêu được cách tự tạo động lực cho bản thân tham gia thực hiện hoạt động. - HS trình bày được những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Hãy thảo luận và xác định những cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các cách tạo động lực để thực hiện hoạt động - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình báo cáo những cách mà nhóm đã thống nhất. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi và kết luận: + Tạo động lực cho bản thân khi tham gia hoạt động là chìa khoá để chúng ta duy trì sự hứng thú, nâng cao hiệu quả trong học tập và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, khi biết cách tự tạo động lực cho bản thân, chúng ta càng có thêm nhiều năng lượng tích cực, sẵn sàng nỗ lực hết mình để tạo ra giá trị tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến - Những cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động: - Hãy luôn nghĩ: "Mình có thể, chỉ cần mình cố gắng". - Xác định ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và người khác - Xác định mục tiêu vừa sức đối với bản thân khi thực hiện hoạt động. - Tin tưởng vào khả năng đạt được mục tiêu của bản thân. - Tập trung vào những điểm lí thú, hấp dẫn khi thực hiện hoạt động. - Dự kiến các kết quả có thể đạt được theo từng mục tiêu cụ thể. - Khích lệ bản thân khi đạt được các kết quả trong quá trình hoạt động. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 4.1. Chia sẻ về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động a. Mục tiêu: - HS vận dụng chia sẻ được từ thực tế bản thân. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS chia sẻ cá nhân. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi chung: + Em thường thích làm gì nhất (có động lực)? + Em thường hay không thích làm gì nhất (không có động lực)? - GV nhấn mạnh việc mỗi người thường có động lực khi nào và không có động lực khi nào. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi theo bàn, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau: + Em hãy chia sẻ về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động. - GV cho HS chia sẻ trong nhóm đôi, chuẩn bị chia sẻ trước lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. - Hai bạn trong nhóm viết ra ý kiến của bản thân, sau đó tổng hợp thành báo cáo chung của nhóm. - GV đến các nhóm, lắng nghe, quan sát hoạt động của các nhóm, khích lệ và hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời đại diện một số nhóm đứng tại chỗ, trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - Các nhóm khác theo dõi, lắng nghe, đưa ra câu hỏi phản biện, bổ sung (Nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - GV mời HS các nhóm khác cho ý kiến (nếu có). - GV kết luận hoạt động, tuyên dương các nhóm có sự hợp tác tốt trong nhóm qua quá trình quan sát HS thực hiện hoạt động. - GV tổng hợp, trình chiếu sản phẩm dự kiến, HS bổ sung vào kết quả của nhóm. - GV khuyến khích HS thực hiện những việc làm mà mình yêu thích (có động lực). - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động: Trong học tập, động lực quyết định hành vi của mỗi HS, giúp người học phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. Vai trò của động lực đối với việc thực hiện hoạt động: - Tạo niềm vui, hứng thú trong hoạt động. - Thúc đẩy cá nhân nỗ lực, tích cực trong hoạt động. - Tạo suy nghĩ tích cực, tự động viên, khích lệ bản thân. - Giúp hoạt động có kết quả tốt hơn. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV tôn trọng ý kiến và đánh giá của HS, nhận xét và khuyến khích HS vận dụng tốt kĩ năng thích nghi với thay đổi trong cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 33 - SINH HOẠT LỚP GIỚI THIỆU NHỮNG HOẠT ĐỘNG BỔ ÍCH GIÚP THƯ GIÃN, GIẢM CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu những hoạt động bổ ích giúp bản thân được thư giãn, giảm căng thẳng, mệt mỏi. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập và thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn khi giới thiệu, chia sẻ hoạt động giảm căng thẳng. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động cùng các bạn, nhóm. * Năng lực riêng: - Phát triển năng lực dẫn chuyện gây hấp dẫn người nghe. - Năng lực ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Tình huống để gợi mở vấn đề. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. 2. Đối với HS - Ghi nhớ để chia sẻ về những tình huống mà bản thân đã vượt qua khó khăn để thích nghi với hoàn cảnh mới. - Nghiên cứu trước các nội dung của tiết sinh hoạt để chia sẻ. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: - HS vui vẻ, hào hứng với hoạt động mở đầu. - Tạo sự tích cực, hứng khởi để bắt đầu giờ sinh hoạt. b. Nội dung: - GV tổ chức cho HS đồng ca bài hát. c. Sản phẩm: - Thái độ, cảm xúc của HS sau hoạt động. d. Tổ chức thực hiện. - GV tổ chức cho HS hát một bài hát có nội dung về truyền động lực, chiến thắng, động viên tinh thần... trước khi bắt đầu buổi học. - HS đồng ca bài hát “Nối vòng tay lớn”. - GV phỏng vấn cảm xúc, trạng thái của HS trước khi bắt đầu tiết học. - GV dựa vào hoạt động của HS, nhận xét tinh thần chuẩn bị, tham gia hoạt động của HS. Dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. Chia sẻ những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng a. Mục tiêu - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân, chia sẻ được những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng. - Thể hiện được kĩ năng biết cách thực hiện những hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS chia sẻ câu chuyện cá nhân, trao đổi trực tiếp. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, tổ chức vấn đáp trực tiếp. - GV phát vấn câu hỏi, mỗi HS được trả lời một lần: + Câu hỏi: Trong cuộc sống, mỗi khi gặp phải những căng thẳng trong cuộc sống, em đã thực hiện những hoạt động bổ ích nào để giúp thư giãn, giảm căng thẳng? - GV gợi ý: + Hoạt động có thể thực hiện cá nhân, hoặc hoạt động với những người khác. + Cảm xúc của em thay đổi như thế nào khi thực hiện những hoạt động đó? + Em thấy những hoạt động đó có hiệu quả như thế nào? + Khi vượt qua được căng thẳng, cảm xúc của em như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS suy nghĩ và chia sẻ. - HS trả lời bằng cách giơ tay. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV cùng HS nhận xét, chia sẻ cảm nghĩ về kết quả chung trong những chia sẻ của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét thái độ tham gia hoạt động của HS. - GV định hướng các câu trả lời mà HS đưa ra. - Tổng hợp câu trả lời của HS là sản phẩm của hoạt động. - GV kết luận hoạt động: Trong cuộc sống cũng như trong học tập, mỗi người đều có thể gặp phải những căng thẳng và áp lực. Biết vận dụng những hoạt động bổ ích giúp giảm căng thẳng mệt mỏi sẽ giúp cho chúng ta tránh được những hậu quả từ sự căng thẳng mang lại. - HS chia sẻ được kinh nghiệm của bản thân. GV bổ sung: + Tập thể dụng thể thao: Dành ít nhất 20-30 phút chạy bộ hoặc đi bộ mỗi ngày. Chọn một con đường hoặc công viên gần nhà hoặc chơi một môn thể thao với những người bạn mà mình yêu quý. + Hoạt động ngoài trời: Lên kế hoạch cho một chuyến dã ngoại với bạn bè, mang theo đồ ăn nhẹ và thức uống. Hòa mình vào thiên nhiên giúp giảm căng thẳng + Chăm sóc cây cối hoặc con vật + Đọc những cuốn sách yêu thích + Tham gia các hoạt động thiện nguyện: Tìm hiểu về các tổ chức địa phương và tham gia các hoạt động tình nguyện như giúp đỡ trẻ em, người già hoặc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. + Tổ chức các buổi đi chơi, xem phim hoặc ăn uống cùng bạn bè. Tăng cường mối quan hệ xã hội và mang lại niềm vui. + Nghe những bài nhạc yêu thích 3. Tổng kết hoạt động a. Mục tiêu - GV nhận xét được tinh thần, thái độ của HS trong hoạt động. - HS chia sẻ được cảm xúc của bản thân sau hoạt động. b. Nội dung - GV nhận xét buổi học. - HS phản hồi kết quả vận dụng của bản thân sau khi trải nghiệm kinh nghiệm của các bạn chia sẻ. c. Sản phẩm - Kết luận của GV về những chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện - GVCN kết luận về những thông điệp cần ghi nhớ trong chủ đề đã sinh hoạt. - Nhận xét chung về tiết SHL. - Biểu dương khen ngợi những HS tích cực. - Nhắc nhở công việc cần thực hiện cho tuần tiếp theo. ———»«——— TIẾT 34 - SINH HOẠT DƯỚI CỜ THẢO LUẬN VỀ CHỦ ĐỀ ĐỘNG LỰC – CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực * Năng lực chung - Tự học và tự chủ, tích cực tìm hiểu và trải nghiệm những phương pháp duy trì động lực trong học tập và cuộc sống. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo, đưa ra những cách phù hợp để biến áp lực thành động lực để giúp mọi người có nguồn năng lượng tích cực. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động chia sẻ, làm việc nhóm. - Có khả năng vận dụng những trải nghiệm đã học vào cuộc sống để có chất lượng cuộc sống tốt hơn, tránh được những áp lực thường gặp của cuộc sống. * Năng lực riêng - Năng lực tuyên truyền, cổ vũ, động viên. - Năng lực tạo động lực cho bản thân, cố gắng vươn lên. - Năng lực tổ chức hoạt động. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ - Trung thực - Trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Bài hát phù hợp với hoạt động mở đầu để kết nối ý nghĩa vào tiết học. - Kinh nghiệm của bản thân về cách ứng phó với áp lực để chia sẻ với HS. - Một số câu chuyện truyền động lực, cảm hứng. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. - Chủ đề tiểu phẩm sân khấu hóa giao cho HS tập luyện 2. Đối với học sinh - SGK, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Suy nghĩ những câu chuyện trong cuộc sống mà bản thân đã biết, hoặc chứng kiến về những người vượt qua áp lực. - Tiểu phẩm sân khấu hóa được tập luyện. - Suy nghĩ và chia sẻ về động lực của bản thân em. III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động mở đầu: Sân khấu hóa tiểu phẩm a. Mục tiêu - HS xây dựng và thể hiện được tiểu phẩm sân khấu hóa giải quyết được tình huống đưa ra có nội dung về một chủ đề cho trước. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS sân khấu hóa tiểu phẩm đã xây dựng và tập luyện từ trước. c. Sản phẩm - Tiểu phẩm HS biểu diễn d. Tổ chức thực hiện - Nhóm HS được phân công tập luyện kịch bản lên diễn kịch. - GV yêu cầu HS ngồi đúng vị trí, lắng nghe và xem các tiểu phẩm, vỗ tay hưởng ứng để cổ vũ các “diễn viên”. - HS chuẩn bị sẵn trang phục, đạo cụ và theo thứ tự các tiểu phẩm, đảm bảo các tiểu phẩm được biểu diễn liên tiếp. - MC đọc lời dẫn giới thiệu về tiểu phẩm trước khi biểu diễn. Lời dẫn dài không quá 5 dòng. Đảm bảo giới thiệu được tên tiểu phẩm, tên các HS đảm nhận những nhân vật nào. - Chủ đề tiểu phẩm (GV đã giao cho HS trước khi xây dựng): + Câu chuyện về một bạn học sinh lười học, ham chơi, thích đua đòi theo bạn bè. Khi gia đình gặp biến cố về kinh tế, bố mẹ bị phá sản và nợ nần. Bạn học sinh đã nhìn thấy bố mẹ vất vả kiếm tiền trang trải cuộc sống, cố gắng để cuộc sống của bạn không bị ảnh hưởng. Bạn nhận ra bản thân phải cố gắng để bố mẹ không phải vất vả kinh tế mà còn thêm khổ tâm vì mình. Được bạn bè thầy cô quan tâm, bạn đã coi đó là động lực để vượt qua. - HS dựa vào câu chuyện chủ đề, xây dựng kịch bản để biểu diễn. - Sau tiểu phẩm, HS giành một tràng pháo tay hoặc lên tặng hoa (nếu có). - Kịch bản tiểu phẩm đáp ứng được các tiêu chí sau: + Nội dung: Tiểu phẩm thể hiện được ý nghĩa của câu chuyện và thông điệp muốn truyền tải. + Phong cách biểu diễn: HS nhập vai thể hiện được thông điệp mà nhân vật muốn truyền tải, lối diễn tự nhiên, tự tin, lời thoại trôi chảy. + Hóa thân và trang phục: Phù hợp với nhân vật và lứa tuổi. + Tiểu phẩm có yếu tố hài hước nhưng vẫn đảm bảo nội dung. 2. Thảo luận về chủ đề Động lực – con đường dẫn đến thành công và cách biến áp lực thành động lực trong cuộc sống - HS chia sẻ được câu chuyện về những căng thẳng, áp lực của cuộc sống mà HS gặp phải và cách tạo động lực khi gặp những căng thẳng, áp lực đó. - GV tổ chức cho HS chia sẻ cá nhân về hai nội dung sau: + Hãy chia sẻ một câu chuyện thực tế chính bản thân em khi em gặp phải một điều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. Em đã biến điều đó thành động lực như thế nào? + Hãy chia sẻ những điều em cho rằng đó là động lực của em. + Những cách nào có thể giúp chúng ta biến áp lực thành động lực trong cuộc sống? Hãy dẫn chứng bằng ví dụ cụ thể. - Mỗi HS sau khi chia sẻ, sẽ nhận góp ý từ các bạn. Yêu cầu tất cả HS đều được nhận ít nhất một ý kiến từ các bạn khác. - GV nhận xét chung và hướng dẫn HS cách thức vượt qua những khó khăn trong quá trình rèn luyện. - GV yêu cầu một số HS chia sẻ những điều học hỏi được sau khi tham gia các hoạt động. - Nhận xét kết quả thực hiện hoạt động vận dụng của HS. Biểu dương, khen ngợi những HS thực hiện tốt hoạt động vận dụng. - GV kết luận chung: + Ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực của cuộc sống là kĩ năng rất cần thiết cho tất cả mọi người nói chung, HS lớp 9 nói riêng. Biết cách ứng phó với căng thẳng trong học tập và áp lực của cuộc sống giúp ta có sức khoẻ tinh thần và thể chất tốt, tránh được những tác động tiêu cực do căng thẳng, áp lực gây ra. Vì vậy, mỗi chúng ta cần thường xuyên thực hiện những việc làm, hành động để rèn luyện kĩ năng ứng phó hiệu quả với những căng thẳng trong quá trình học tập và áp lực của cuộc sống. + Chuyển hóa áp lực thành động lực bằng cách: Tìm động lực trong thách thức, xem áp lực là cơ hội để phát triển bản thân và học hỏi điều mới. Coi áp lực như một bài kiểm tra sức mạnh và sự kiên nhẫn của bản thân. Thực hành tư duy tích cực, thay vì tập trung vào những khía cạnh tiêu cực của áp lực, hãy tìm kiếm những điểm tích cực và tìm cách vượt qua. + Duy trì động lực bằng cách: Theo dõi tiến độ, ghi lại và theo dõi sự tiến bộ của bản thân đối với các mục tiêu để cảm thấy thành công và có động lực tiếp tục. Tự thưởng cho bản thân khi đạt được các mục tiêu nhỏ giúp củng cố tinh thần. Đánh giá định kì kế hoạch và mục tiêu của để đảm bảo rằng chúng vẫn phù hợp và điều chỉnh khi cần thiết. - GV nhận xét thái độ tham gia các hoạt động của HS. - Tuyên dương, khen ngợi những HS và nhóm HS tích cực tham gia các hoạt động. - GV kết luận hoạt động. 3. Kết luận, vận dụng thực tiễn. - GV mời một vài HS chia sẻ cảm nhận của em khi tham gia buổi trao đổi. - HS chia sẻ cảm xúc thực tế và suy nghĩ của bản thân. - GV tổng kết hoạt động. - Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau. ———»«——— TIẾT 35 - HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠO ĐỘNG LỰC CHO BẢN THÂN (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Tự chủ và tự học: + Chủ động tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. + Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; tự đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; biết cách tự thúc đẩy bản thân thực hiện hoạt động. - Giao tiếp và hợp tác: Thể hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác với các thành viên của nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. + Khắc phục được những trở ngại có thể gặp phải để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. - Thích ứng với cuộc sống: Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được giao, thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Luôn chăm chỉ, cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập và rèn luyện. - Trung thực: Nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện các hoạt động học tập, sinh hoạt hợp lí; có ý thức rèn luyện các thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát triển, hoàn thiện bản thân; chủ động xác định các mục tiêu phấn đấu trong học tập, rèn luyện và nỗ lực, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh, ảnh, video liên quan đến nội dung bài học. - Sưu tầm tình huống liên quan đến nội dung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu về động lực, cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động. - Hướng dẫn HS sưu tầm, tìm hiểu những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Yêu cầu HS tìm hiểu về các hoạt động bổ ích giúp thư giãn, giảm căng thẳng trong học tập và cuộc sống. - GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9, cần chuẩn bị trước tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên lớp được hiệu quả. - Bài giảng điện tử. - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. 2. Đối với học sinh - Bảng phụ, bút lông, giấy A4 để hoạt động nhóm. - Nghiên cứu trước nội dung các chủ đề. - SGK, SBT Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9. - Thực hiện nhiệm vụ GV giao trước khi đến lớp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu - HS hiểu được ý nghĩa hoạt động dẫn dắt vào bài. b. Nội dung - GV mở video. - HS theo dõi, cảm nhận c. Sản phẩm - Cảm xúc của HS. - Ý nghĩa đúc kết của video. d. Tổ chức thực hiện - GV mở video “Áp lực hay động lực?” tại địa chỉ https://www.youtube.com/watch?v=UQFZScWq0Qc - Hs theo dõi video và chia sẻ cảm nhận về ý nghĩa của câu chuyện trong video. - GV dẫn dắt vào các hoạt động tiếp theo của bài. 2. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM 2.1. Tìm hiểu những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động a. Mục tiêu: - HS trình bày được những trở ngại có thể gặp phải và cách khắc phục trở ngại để tạo động lực cho bản thân khi tham gia các hoạt động. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS tìm hiểu cách tạo động lực cho bản thân khi thực hiện hoạt động. c. Sản phẩm - Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Em có thể gặp phải những trở ngại nào khi tham gia các hoạt động và em nên làm thế nào để vượt qua những trở ngại đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các cách tạo động lực để thực hiện hoạt động - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình báo cáo những cách mà nhóm đã thống nhất. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi và kết luận: + Tạo động lực cho bản thân khi tham gia hoạt động là chìa khoá để chúng ta duy trì sự hứng thú, nâng cao hiệu quả trong học tập và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, khi biết cách tự tạo động lực cho bản thân, chúng ta càng có thêm nhiều năng lượng tích cực, sẵn sàng nỗ lực hết mình để tạo ra giá trị tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm dự kiến Những trở ngại em có thể gặp phải và cách khắc phục - Chưa biết cách sắp xếp thời gian hợp lí: Sắp xếp các việc làm theo thứ tự ưu tiên (Việc nào quan trọng và cần phải làm ngay? Việc nào quan trọng nhưng chưa cần làm ngay? Việc nào không quan trọng, có thể chưa cần làm ngay?...). - Chưa có kĩ năng tham gia hoạt động: Tìm hiểu thêm cách phát triển kĩ năng mình còn chưa tốt qua sách báo, Internet,...; tham khảo ý kiến của người có kinh nghiệm; trao đổi với người thân và bạn bè;... - Không hiểu rõ ý nghĩa của hoạt động: Tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động qua các phương tiện sách nghĩa của hoạt động qua sách, báo, Internet và những người đi trước có kinh nghiệm. Các yếu tố trở ngại thuộc về bản thân: - Giảm dần hứng thú sau một thời gian khi thực hiện hoạt động. - Dễ bị phân tán bởi các yếu tố xung quanh. - Dễ thay đổi mục tiêu của việc tham gia hoạt động. Các yếu tố thuộc về đặc điểm, tính chất của hoạt động: - Hoạt động lặp lại, ít hứng thú. - Hoạt động khó. Cách khắc phục: - Thay đổi thói quen, cách làm việc cũ, tự tạo niềm vui, sự hứng thú cho bản thân khi tham gia hoạt động. - Loại bỏ các tác nhân gây sao nhãng. - Đề ra mục tiêu cụ thể, kiên trì thực hiện mục tiêu. - Tập trung vào những giá trị mà hoạt động mang lại cho bản thân. - Chia nhỏ công việc và thực hiện các việc làm phù hợp với khả năng của bản thân trước. 3. HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Hoạt động 3: Thực hành tạo động lực cho bản thân a. Mục tiêu: - HS rèn luyện khả năng tạo động lực trong một số tình huống cụ thể. b. Nội dung - GV hướng dẫn, định hướng HS thực hành tạo động lực cho bản thân thông qua hoạt động sân khấu hóa tình huống. c. Sản phẩm - Tiểu phẩm sân khấu hóa tình huống của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận nhiệm vụ sau theo phân công: + Đề xuất cách tạo động lực thực hiện hoạt động trong các trường hợp cụ thể theo sự phân công sau: • Nhóm 1,2 – Trường hợp 1: G học khá tốt và đồng đều các môn. Tuy nhiên, dạo gần đây, G thấy có nhiều kiến thức mới và khó khăn ở một số môn, khiến G nản chí và không muốn học. • Nhóm 3,4 – Trường hợp 2: T có năng khiếu nhưng lại không muốn tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao ở trường. Vì vậy, T thường tìm lí do thoái thác. • Nhóm 5,6 – Trường hợp 3: N quyết tâm tập thể dục đều đặn hằng ngày để nâng cao sức khỏe và cải thiện vóc dáng của bản thân. Thời gian đầu, N thực hiện rất chăm chỉ. Nhưng sau một thời gian, N bắt đầu thấy chán và thường xuyên tìm lí do để trì hoãn việc tập luyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác thảo luận với nhau trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - Nhóm trưởng điều hành, yêu cầu các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân theo hình thức khăn trải bàn, thư kí nhóm tổng hợp thành nội dung kết quả hoạt động chung của nhóm, đưa ra các đề xuất tạo động lực phù hợp với trường hợp nhóm được phân công. - GV đến các nhóm, GV quan sát các nhóm thảo luận, đề xuất phương án và hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV tổ chức cho HS thuyết trình theo phương án mà nhóm đưa ra với cùng trường hợp cần tạo động lực trong hoạt động. - HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá nội dung báo cáo và tinh thần hoạt động của các nhóm. - GV nhắc nhở chung những nội dung còn tồn tại mà GV quan sát nhanh ở các nhóm để các nhóm có sự điều chỉnh phù hợp. - GV ghi nhận hoạt động và nhắc nhở HS áp dụng cách tạo động lực phù hợp với bản thân trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày. - GV chiếu sản phẩm của hoạt động lên màn chiếu, HS theo dõi. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. Trường hợp 1 G cần tìm hiểu nguyên nhân ở những môn học khiến G thấy nản chí: + Do đặc điểm của môn học (nhiều lí thuyết/đòi hỏi tư duy logic/đòi hỏi kiến thức xã hội,...). + Do phương pháp học tập chưa phù hợp. + Do G chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học. + Do áp lực học tập, điểm số,... - Tham khảo và thử áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả từ thầy cô, các bạn và những anh chị có kinh nghiệm. - Thư giãn hợp lí, tạo tâm lí thoải mái trước khi học. - Chăm sóc sức khoẻ thể chất tốt để cơ thể và tinh thần khoẻ mạnh. - Lập thời gian biểu hợp lí, dành nhiều thời gian cho các môn học khó. Trường hợp 2 Cách T tự tạo động lực cho mình: - Tìm hiểu về khó khăn, trở ngại của mình khi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao ở trường (sợ đứng trước đám đông; lo lắng sẽ ảnh hưởng đến việc học; không thấy việc tham gia hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao là có ý nghĩa với mình,...). - Chia sẻ khó khăn, trở ngại của bản thân với người mà mình tin tưởng (người thân, thầy cô, bạn bè,...). - Lựa chọn một hình thức đóng góp vào phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với mình hơn (không trực tiếp tham gia nhưng có thể tư vấn, hỗ trợ các bạn tập luyện). - Đặt các mục tiêu nhỏ, coi đó là thử thách để vượt qua những khó khăn, trở ngại của bản thân (bắt đầu từ việc thể hiện năng khiếu trong nhóm bạn thân rồi đến các nhóm bạn lớn hơn và toàn lớp, toàn trường,...); tự khích lệ bản thân sau khi đạt được các mục tiêu đó. Trường hợp 3 - N cần rèn thói quen kỉ luật bản thân (đã đặt mục tiêu là thực hiện đến cùng, không bỏ dở). N có thể nhờ người thân hỗ trợ bằng cách giám sát, nhắc lịch. - Tự làm cho hoạt động thú vị hơn (nghe các bản nhạc yêu thích trong lúc tập thể dục, thay đổi không gian, địa điểm tập thể dục). - Chia nhỏ thời gian tham gia hoạt động (thay vì 30 phút môi ngày thì có thể thực hiện 15 phút vào buổi sáng sớm và 15 phút vào buổi chiều tối). - Tìm hiểu thêm về ý nghĩa của việc tập thể dục đều đặn đối với bản thân (ngoài giúp cho việc rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn vóc dáng cân đối, việc luyện tập thể dục đều đặn sẽ giúp cho trí tuệ minh mẫn, có nhiều năng lượng tích cực khi học tập và tham gia các hoạt động, giữ cho trạng thái tinh thần luôn lạc quan). - Tự khích lệ bản thân bằng cách dán 1 ngôi sao hoặc vẽ 1 biểu tượng yêu thích vào thời gian biểu mỗi khi có sự tiến bộ. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: - HS báo cáo được những sản phẩm đã thực hiện sau giờ học, chia sẻ về ý nghĩa của sản phẩm đã thực hiện. - GV có được sự phản hồi về cảm xúc, suy nghĩ của HS đối với những hoạt động đã trải nghiệm. b. Nội dung - GV giao cho HS thực hiện sau giờ học: Mỗi HS vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một sản phẩm, ghi chép một câu chuyện của bản thân để coi đó là động lực mỗi khi gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống. c. Sản phẩm - Sản phẩm HS thiết kế. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc lại nhiệm vụ đã giao cho HS thực hiện sau giờ học: + Mỗi HS vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một sản phẩm, ghi chép một câu chuyện của bản thân để coi đó là động lực mỗi khi gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập tiếp theo ở tiết học này. + Trung bày, giới thiệu sản phẩm đã thiết kế bằng phương pháp kĩ thuật “Phòng tranh”. + Thuyết trình giới thiệu những sản phẩm đã thiết kế. Trong nội dung thuyết trình, thể hiện được thái độ tích cực, lạc quan trước những áp lực của cuộc sống và thể hiện quyết tâm, tự tạo động lực thực hiện mọi việc. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS trưng bày các sản phẩm ở từng vị trí quy định cho các nhóm. - GV cho phép HS tham quan các sản phẩm, ghi chép những cảm nhận, đánh giá của bản thân cho sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời một số HS thuyết trình về những sản phẩm mà mình đã thiết kế, ý nghĩa của sản phẩm. - GV cùng HS khác theo dõi, nhận xét kết quả, góp ý cho bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá phần trình bày, giới thiệu của các HS. - GV tuyên dương, ghi nhận những HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. - GV kết luận hoạt động, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Những sản phẩm được HS thiết kế thể hiện tinh thần lạc quan, tự tạo động lực cho bản thân trong cuộc sống. - Phần thuyết trình, giới thiệu của HS về sản phẩm của mình. 5. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ - GV nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động học tập của HS. - GV tổ chức cho HS lần lượt chia sẻ về nội dung sau: + Những trải nghiệm em thấy có ý nghĩa trong bài học. - GV tổ chức cho HS chia sẻ, GV tương tác với HS trong quá trình chia sẻ để các em tự tin hơn. - GV giúp HS tổng kết lại những gì đã trải nghiệm trong các hoạt động và đưa ra những lưu ý, những điều quan trọng mà HS cần ghi nhớ và tiếp tục thực hiện. - GV tôn trọng ý kiến và đánh giá của HS, nhận xét và khuyến khích HS vận dụng tốt kĩ năng thích nghi với thay đổi trong cuộc sống. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung tiết học sau. ———»«——— TIẾT 36 - SINH HOẠT LỚP CHIA SẺ NHỮNG CÂU CHUYỆN TRUYỀN CẢM HỨNG VỀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ 3 I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung: - Tự học và tự chủ tìm hiểu và chia sẻ những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập và thể hiện sự sáng tạo, hấp dẫn khi giới thiệu, chia sẻ câu chuyện. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động chia sẻ, thuyết trình, giới thiệu. * Năng lực riêng: - Phát triển năng lực dẫn chuyện gây hấp dẫn người nghe. - Năng lực ngôn ngữ. 2. Về phẩm chất - Nhân ái - Trách nhiệm - Trung thực - Chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV - Tình huống để gợi mở vấn đề. - Tivi, máy chiếu. - Bài giảng điện tử. 2. Đối với HS - Ghi nhớ và tìm hiểu để chia sẻ về những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập. - Nghiên cứu trước các nội dung của tiết sinh hoạt để chia sẻ. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG. 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: - HS được tiếp cận một số câu chuyện về những tấm gương vươn lên trong học tập và cuộc sống. b. Nội dung: - GV gợi mở câu chuyện bằng hình thức truyền thông có hình ảnh. c. Sản phẩm: - Những câu chuyện về tấm gương nghị lực vươn lên trong học tập. d. Tổ chức thực hiện. - GV chia sẻ những câu chuyện trong Internet + Câu chuyện 1: "Cậu bé Google" san bằng kỷ lục 16 năm của "Đường lên đỉnh Olympia" - Phan Đăng Nhật Minh (THPT Hải Lăng, Quảng Trị) được mệnh danh là "cậu bé Google" nhờ khả năng trả lời nhanh và chính xác. Minh gây ấn tượng với khán giả truyền hình cả nước qua chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" năm thứ 17 khi giành 400 điểm trong vòng thi tuần, san bằng kỷ lục 460 điểm của chương trình trong vòng thi tháng và chiến thắng thuyết phục ở vòng thi quý, trở thành nhà leo núi đầu tiên có mặt trong cuộc thi chung kết năm. + Câu chuyện 2: Con gái người lao công Sài Gòn vào Harvard. Trần Thị Diệu Liên sinh ra trong gia đình nghèo khó, ở trong căn nhà xập xệrộng chưa tới 20 m2 vốn là chuồng heo, kho chứa củi. Nguồn sống của gia đình là thu nhập bấp bênh từ nghề thiết kế biển quảng cáo của bố, nghề lao công vất vả sớm hôm của mẹ. Liên từng học lớp chuyên Anh trường chuyên Lê Hồng Phong, là học sinh giỏi suốt 12 năm, có kinh nghiệm dạy thêm tiếng Anh ở các mái ấm tình thương từ ngày cấp ba và các trung tâm ngoại ngữ. Sau khi đỗ ngành khoa học của một trường đại học ở TP HCM, Liên bảo lưu một hoc kỳ để theo đuổi học bổng du học. Tháng 4, Liên nhận được gói hỗ trợ tài chính suốt 4 năm học trị giá 7 tỷ đồng của Đại học Harvard. Hiện Liên học tập tại ngôi trường danh giá bậc nhất thế giới này. - GV phát vấn: Em có cảm xúc như thế nào sau khi theo dõi những câu chuyện trên? - HS trả lời theo cảm nhận của bản thân. - GV nhận xét, định hướng, kết luận hoạt động, chuyển sang hoạt động tiếp theo. 2. Chia sẻ những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập a. Mục tiêu - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân, chia sẻ được những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập trong cuộc sống. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS chia sẻ câu chuyện cá nhân và những người xung quanh. c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, nhắc lại nhiệm vụ đã giao HS chuẩn bị trước ở nhà: + Mỗi HS chuẩn bị, tìm kiếm những câu chuyện truyền cảm hứng về động lực học tập từ những người xung quanh em. - HS chia sẻ câu chuyện mình đã sưu tầm được ở tiết học này. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. - HS suy nghĩ và chia sẻ. - HS trả lời bằng cách giơ tay để chia sẻ. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV cùng HS nhận xét, chia sẻ cảm nghĩ về kết quả chung trong những câu chuyện của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét thái độ tham gia hoạt động của HS. - GV định hướng cho HS thái độ sống tích cực từ những câu chuyện đã chia sẻ. - Tổng hợp câu chuyện của HS là sản phẩm của hoạt động. - GV kết luận hoạt động: Mỗi câu chuyện đều giúp mỗi người chúng ta có trải nghiệm mới và học tập được kinh nghiệm để vận dụng vào chính bản thân mình. - HS chia sẻ được câu chuyện của bản thân và của những người khác mà em biết. - Qua câu chuyện các bạn chia sẻ, HS được mở rộng trải nghiệm của bản thân, có thêm những kĩ năng, kinh nghiệm, có thêm động lực để tiếp tục cố gắng. 3. Tổng kết hoạt động, đánh giá cuối chủ đề a. Mục tiêu - HS tự đánh giá được sự tiến bộ của bản thân sau khi trải nghiệm các nội dung trong chủ đề. - GV có được sự phản hồi đối với mục tiêu đạt được của các HS trong lớp. b. Nội dung - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. - HS hoạt động cá nhân, thực hiện phiếu đánh giá. c. Sản phẩm - Những chia sẻ của HS. - Phiếu đánh giá. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân. - GV yêu cầu HS suy nghĩ, chia sẻ theo những gợi ý và thực hiện nhiệm vụ sau: + Khi trải nghiệm các hoạt động học tập trong chủ đề, em gặp phải khó khăn và thuận lợi gì? + Em hãy hoàn thành phiếu đánh giá theo các mức độ phù hợp. - Sau khi HS hoàn thành phiếu đánh giá, GV tổ chức khảo sát nhanh, tuyên dương những HS hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ, tích cực phát biểu, chia sẻ những khó khăn và thuận lợi mà bản thân trải nghiệm với các bạn. - HS giơ tay xung phong trả lời, chia sẻ. - GV khích lệ HS tích cực phát biểu. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - GV mời HS chia sẻ trước lớp. - GV tương tác với HS trong quá trình trả lời để HS tự tin. - HS cả lớp theo dõi chia sẻ của các bạn. - HS hoàn thành phiếu đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá chia sẻ của HS. - GV kết luận hoạt động, tuyên dương khen ngợi những HS tích cực trong các hoạt động học tập. - Tổ chức khảo sát nhanh bằng hình thức giơ tay đối với những tiêu chí mà HS đều đạt được mức Tốt (hoặc Đạt) trong phiếu đánh giá, tuyên dương HS. - GV kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo. * Sản phẩm của hoạt động - Những chia sẻ về thuận lợi, khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình trải nghiệm các hoạt động trong chủ đề. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ 3 Họ và tên HS: .......................................................... STT Yêu cầu cần đạt Mức độ Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng 1 Em xác định được những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 2 Em ứng phó được với những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 3 Em chỉ ra được những động lực thúc đẩy bản thân hoạt động. 4 Em xác định được những cách tạo động lực phù hợp cho bản thân. 5 Em tạo được động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động hiệu quả. Đạt: HS đạt được mức Tốt hoặc Đạt 3 trong số 5 tiêu chí. Chưa đạt: Chỉ đạt được 2 tiêu chí. BẢNG KHẢO SÁT TỔNG HỢP CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ Lớp:............... STT Yêu cầu cần đạt Số lượng Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng 1 Em xác định được những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 2 Em ứng phó được với những căng thẳng trong học tập và trước áp lực của cuộc sống. 3 Em chỉ ra được những động lực thúc đẩy bản thân hoạt động. 4 Em xác định được những cách tạo động lực phù hợp cho bản thân. 5 Em tạo được động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động hiệu quả. - GV tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực trong các hoạt động học tập. - Nhắc nhở những tồn tại chưa đạt trong quá trình GV quan sát HS tham gia hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ. - Dặn dò HS chuẩn bị cho nội dung chủ đề 4: Sống có trách nhiệm. ———»«———
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

