
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Ngô Thị The
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 07:29 23/01/2021
Lượt xem: 30
Dung lượng: 26,1kB
Nguồn: SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH THAM KHẢO, SÁCH HƯỚNG DẪN MÔN CÔNG NGHỆ
Mô tả: Soạn ngày:............. Tiết 37 BÀI 15. CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. - Hiểu được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. - Hiểu được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn, cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm. 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đảm bảo đủ chất, ngon miệng và cân bằng dinh dưỡng cho bản thân và các thành viên trong gia đình. 3. Về thái độ: Có ý thức tự chăm sóc bản thân, ăn uống hợp lý, đủ chất để cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. 2. Học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng học tập. III. Phương pháp dạy học. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 2. Kiểm tra bài cũ(không kiểm tra). 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Như chúng ta đã biết, ăn, ở, mặc là những nhu cầu rất cần thiết đối với cuộc sống của con người. Con người ăn uống để sống và làm việc đồng thời cúng để có chất bổ dưỡng nuôi cơ thể khoẻ mạnh, phát triển tốt. Sức khoẻ và hiệu quả công việc của con người phần lớn phụ thuộc vào loại và lượng thực phẩm ăn vào mỗi ngày. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ “ Cơ sở của ăn uống hợp lý”. b. Các hoạt động. * Hoạt động 1(40’): Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Mục đích: Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát H 3.1/SGK: - Em có nhận xét gì về H3.1/SGK? HS: + H3.1.a: Một bé trai gầy còm, chân tay khẳng khiu, bụng ỏng, ốm yếu -> Thiếu chất dinh dưỡng. + H3.1.b: Một bé gái khoẻ mạnh, cân đối, thể hiện sức sống dồi dào, tràn đầy sinh lực. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Tại sao cần phải ăn uống? HS: Để sống và làm việc, để có chất bổ dưỡng nuôi cơ thể khoẻ mạnh, phát triển tốt. GV: Trong cuộc sống hàng ngày, con người cần ăn những chất dinh dưỡng nào? Em hãy kể tên các chất dinh dưỡng đó? HS: Chất đạm, chất bột, chất béo, VTM, chất khoáng. GVBS: Ngoài ra còn có nước và chất xơ là thành phần chủ yếu trong bữa ăn, mặc dù không phải là chất dinh dưỡng nhưng rất cần cho sự chuyển hoá và trao đổi chất của cơ thể. GV: YCHS quan sát H3.2/SGK: - Có mấy nguồn cung cấp chất đạm? HS: Có 2 nguồn: Đạm TV và ĐV. GV: Đạm ĐV và TV có trong những thực phẩm nào? HS: Trứng, thịt, cá, sữa, tim, cua, mực, lươn…; Các loại đậu, lạc, vừng, hạt sen, hạt điều. GV: YCHS quan sát H3.3/SGK: Chất đạm có vai trò như thế nào đối với cơ thể? HS: Giúp cơ thể phát triển tốt, cần thiết cho việc tái tạo tế bào chết. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, những đối tượng nào cần nhiều chất đạm? HS: Phụ nữ có thai, người già yếu., trẻ em. GV: YCHS quan sát H3.4/SGK: - Em hãy kể tên các nguồn cung cấp chất đường bột? HS: Ngô, khoai, sắn, cơm. GV: Chất đường bột nguồn cung cấp gồm mấy nhóm? Đó là những nhóm nào? Hãy lấy ví dụ? HS: 2 nhóm gồm tinh bột và chất đường. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Chất đường bột có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? HS: Cung cấp NL, chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. GV: Nhận xét, ghi bảng. HS: Ghi bài. GVMR: Chất đường bột là nguồn là nguồn cung cấp NL chủ yếu và rẻ tiền cho cơ thể. Lớn hơn ½ NL trong khẩu phần ăn hàng ngày do chất đường bột cung cấp: Gạo. GV: YCHS quan sát H 3.6/SGK: - Chất béo có trong những loại thực phẩm nào? HS: Có trong mỡ, lạc, vừng, dầu ăn, phomát. GV: Em hãy phân loại chất béo? Hãy lấy ví dụ về từng loại thực phẩm đó? HS: + Chất béo động vật: Mỡ lợn, sữa. + Chất béo thực vật: Đậu, vừng, lạc, hạt điều, ôliu. GV: Chất béo có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? HS: Cung cấp năng lượng, bảo vệ cơ thể, chuyển hoá một số VTM cần thiết cho cơ thể. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Khi thiếu chấtt đạm, đường bột, béo cơ thể có biểu hiện gì? HS: + Thiếu chất đạm: Cơ thể chậm lớn, suy nhược, thiếu máu, hay giận dữ. + Thiếu chất đường bột: Hay đói, ốm yếu. + Thiếu chất béo: Ốm yếu, suy thận, lở loét, mệt, đói. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng. 1. Chất đạm (Prôtêin). a. Nguồn cung cấp. - Đạm động vật: Có từ động vật và sản phẩm của động vật như: Trứng, thịt, sữa, cá. - Đạm thực vật: Có từ thực vật và các sản phẩm của thực vật như: Lạc, các loại đậu, vừng, hạt sen, hạt điều. b. Chức năng dinh dưỡng: - Chất đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để cấu thành cơ thể và giúp cơ thể phát triển tốt. - Chất đạm góp phần xây dựng và tu bổ các tế bào, tăng khả năng đề kháng, đồng thời cung cấp năng lượng cho cơ thể. 2. Chất đường bột (Gluxit): a. Nguồn cung cấp. - Gồm hai nhóm: + Nhóm có chất đường là thành phần chính có trong các loại trái cây tươi hoặc khô, mật ong, sữa, mía, kẹo, mạch nha,. + Nhóm có chất tinh bột là thành phần chính có trong ngũ cốc và các sản phẩm của ngũ cốc (Bột, bánh mì, ngô, sắn) và các loại củ, quả ( khoai, ngô). b. Chức năng dinh dưỡng: - Là nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể. - Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. 3. Chất béo (lipít). a. Nguồn cung cấp. - Chất béo động vật: Sữa, mỡ, bơ, phomát, mật ong. - Chất béo thực vật: Dầu dừa, dầu mè, dầu đậu phộng. b. Chức năng dinh dưỡng: - Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể. - Chuyển hoá một số VTM cần thiết cho cơ thể. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (3’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Hệ thống lại phần kiến thức đã học để học sinh khắc sâu. - Đặt một số câu hỏi củng cố bài học. - Giáo viên nhận xét giờ học, cho điểm vào sổ đầu bài. - Đọc và chuẩn bị “ Phần I.4, I.5, I.6, I.7 và phần II của bài 15: Cơ sở của ăn uống hợp lý” để chuẩn bị cho giờ học sau. V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn: .............................. Tiết 38 BÀI 15: CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (Tiết 2) I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. - Hiểu được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. - Hiểu được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn, cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm. 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đảm bảo đủ chất, ngon miệng và cân bằng dinh dưỡng cho bản thân và các thành viên trong gia đình. 3. Về thái độ: Có ý thức tự chăm sóc bản thân, ăn uống hợp lý, đủ chất để cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. 2. Học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng học tập. III. Phương pháp dạy học. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 1. Kiểm tra bài cũ(4’): - Mục đích: Kiểm tra bài cũ. - Hình thức tổ chức: Dạy học phân hóa. - Phương pháp: Vấn đáp. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi: Em hãy kể tên các thực phẩm cung cấp chất đạm? Chức năng dinh dưỡng của chất đạm đối với cơ thể con người? TL: * Nguồn cung cấp: - Đạm động vật: Có từ động vật và sản phẩm của động vật như: Trứng, thịt, sữa, cá. - Đạm thực vật: Có từ thực vật và các sản phẩm của thực vật như: Lạc, các loại đậu, vừng, hạt sen, hạt điều. * Chức năng dinh dưỡng: - Chất đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để cấu thành cơ thể và giúp cơ thể phát triển tốt. - Chất đạm góp phần xây dựng và tu bổ các tế bào, tăng khả năng đề kháng, đồng thời cung cấp năng lượng cho cơ thể. 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu 3 chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cơ thể. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu tiếp các chất dinh dưỡng khác và giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn “ Bài 15: Cở sở của ăn uống hợp lý”. b. Các hoạt động. * Hoạt động 1(14’): Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Mục đích: Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hãy kể tên các loại VTM mà em biết? HS: VTM A, B, C, D, E, K. GV: YCHS quan sát H3.7/SGK: - Sinh tố phòng ngừa những loại bệnh nào? HS: Ngừa bệnh phù thũng, động kinh, thiếu máu, quáng gà, còi xương, hoại huyết. GV: VTM A thường có trong những loại thực phẩm nào? HS: Cà chua, cà rốt, dưa hấu, ngô… GV: VTM B1 thường có trong những loại thực phẩm nào? HS: Cám gạo, men bia, thịt lợn nạc, tim, gan… GV: Em hãy kể tên các thực phẩm chứa nhiều VTM C? HS: Cam, chanh, bưởi, rau ngót, bắp cải, su hào… GV: Em có nhận xét gì về VTM D? HS: Đa dạng: Có sẵn trong tự nhiên và thực phẩm. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Sinh tố (VTM) có chức năng gì đối với cơ thể con người? HS: Giúp các hệ cơ quan hoạt động bình thường, tăng sức đề kháng cho cơ thể. GV: Nhận xét, bổ sung, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: YCHS quan sát H3.8/SGK: - Trong chất khoáng gồm có những chất dinh dưỡng nào? HS: Quan sát, trả lời: Gồm canxi, photpho, iốt, sắt. GV: Theo em, bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào gây ra? HS: Thiếu iốt. GV: Chất khoáng có nhiều trong thực phẩm nào? HS: Cua, trai, ốc, tôm, sò, lươn, cá, rau, củ, quả tươi. GV: Nhận xét, bổ sung, chốtlại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Chất khoáng có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu… GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, cơ thể chúng ta chiếm bao nhiêu phần trăm là nước? HS: 75% nước. GV: Vậy, nước có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Nước có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. GV: Chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, chất xơ có trong những loại thực phẩm nào? HS: Rau xanh, khoai. GV: Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Ngăn ngừa bệnh táo bón… GV: Chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, nước và chất xơ có phải là chất dinh dưỡng không? Vì sao? HS: Không. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng. 1. Chất đạm (Prôtêin). 2. Chất đường bột (Gluxit). 3. Chất béo (Lipit). 4. Sinh tố ( VTM). a. Nguồn cung cấp: - Rất đa dạng và phong phú có trong thức ăn động, thực vật và trong ánh nắng mặt trời. b. Chức năng dinh dưỡng: - Giúp các hệ cơ quan hoạt động bình thường, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khoẻ mạnh, vui vẻ. 5. Chất khoáng. a. Nguồn cung cấp: - Có trong các loại thực phẩm như: Cá, thịt, sữa, trứng, cua, ốc, rong biển, gan, tim, caatj, não, đậu nành, rau muống, mật mía. b. Chức năng dinh dưỡng: - Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hông cầu và sự chuyển hoá của cơ thể. 6. Nước. - Nước có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. 7. Chất xơ: Giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra ngoài cơ thể. * Hoạt động 2(20’): Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. - Mục đích: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát H3.9/SGK: - Căn cứa vào giá trị dinh dưỡng người ta phân chia thức ăn thành mấy nhóm? Em hãy kể tên? HS: 4 nhóm: Nhóm giàu chất béo, giàu VTM, chất khoáng, nhóm giàu chất đạm, giàu chất đường bột. GV: Nhận xét, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Việc phân chia các nhóm thức ăn có ý nghĩa gì trong bữa ăn? HS: Để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu bữa ăn. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Vì sao phải thay thế thức ăn? Nên thay bằng cách nào? HS: Cần thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị. Nên thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng không bị thay đổi. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Mời HS đọc VD Tr72/SGK để hiểu rõ hơn về nội dung thay thế thức ăn. HS: Đọc VD. GV: Ở gia đình em, mẹ em thường thay đổi món ăn trong từng bữa ăn như thế nào? HS: Liên hệ, trả lời. II. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. 1. Phân nhóm thức ăn. a. Cơ sở khoa học: - Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng thức ăn chia làm 4 nhóm: + Nhóm giàu chất béo. + Nhóm giàu VTM, chất khoáng. + Nhóm giàu chất đạm. + Nhóm giàu chất đường bột. b. Ý nghĩa: - Giúp cho người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu bữa ăn. 2. Cách thay thế thức ăn lẫn nhau: - Cần thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị. - Nên thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng không bị thay đổi. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (4’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Hệ thống lại nội dung kiến thức đã học để học sinh khắc sâu. - Đặt một số câu hỏi củng cố bài học. - Đọc và chuẩn bị “ Phần III của bài 15: Cơ sở của ăn uống hợp lý” để chuẩn bị cho giờ học sau. V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tổ duyệt Nguyễn Thị Mai Lâm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 07:29 23/01/2021
Lượt xem: 30
Dung lượng: 26,1kB
Nguồn: SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH THAM KHẢO, SÁCH HƯỚNG DẪN MÔN CÔNG NGHỆ
Mô tả: Soạn ngày:............. Tiết 37 BÀI 15. CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. - Hiểu được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. - Hiểu được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn, cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm. 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đảm bảo đủ chất, ngon miệng và cân bằng dinh dưỡng cho bản thân và các thành viên trong gia đình. 3. Về thái độ: Có ý thức tự chăm sóc bản thân, ăn uống hợp lý, đủ chất để cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. 2. Học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng học tập. III. Phương pháp dạy học. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 2. Kiểm tra bài cũ(không kiểm tra). 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Như chúng ta đã biết, ăn, ở, mặc là những nhu cầu rất cần thiết đối với cuộc sống của con người. Con người ăn uống để sống và làm việc đồng thời cúng để có chất bổ dưỡng nuôi cơ thể khoẻ mạnh, phát triển tốt. Sức khoẻ và hiệu quả công việc của con người phần lớn phụ thuộc vào loại và lượng thực phẩm ăn vào mỗi ngày. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ “ Cơ sở của ăn uống hợp lý”. b. Các hoạt động. * Hoạt động 1(40’): Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Mục đích: Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát H 3.1/SGK: - Em có nhận xét gì về H3.1/SGK? HS: + H3.1.a: Một bé trai gầy còm, chân tay khẳng khiu, bụng ỏng, ốm yếu -> Thiếu chất dinh dưỡng. + H3.1.b: Một bé gái khoẻ mạnh, cân đối, thể hiện sức sống dồi dào, tràn đầy sinh lực. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Tại sao cần phải ăn uống? HS: Để sống và làm việc, để có chất bổ dưỡng nuôi cơ thể khoẻ mạnh, phát triển tốt. GV: Trong cuộc sống hàng ngày, con người cần ăn những chất dinh dưỡng nào? Em hãy kể tên các chất dinh dưỡng đó? HS: Chất đạm, chất bột, chất béo, VTM, chất khoáng. GVBS: Ngoài ra còn có nước và chất xơ là thành phần chủ yếu trong bữa ăn, mặc dù không phải là chất dinh dưỡng nhưng rất cần cho sự chuyển hoá và trao đổi chất của cơ thể. GV: YCHS quan sát H3.2/SGK: - Có mấy nguồn cung cấp chất đạm? HS: Có 2 nguồn: Đạm TV và ĐV. GV: Đạm ĐV và TV có trong những thực phẩm nào? HS: Trứng, thịt, cá, sữa, tim, cua, mực, lươn…; Các loại đậu, lạc, vừng, hạt sen, hạt điều. GV: YCHS quan sát H3.3/SGK: Chất đạm có vai trò như thế nào đối với cơ thể? HS: Giúp cơ thể phát triển tốt, cần thiết cho việc tái tạo tế bào chết. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, những đối tượng nào cần nhiều chất đạm? HS: Phụ nữ có thai, người già yếu., trẻ em. GV: YCHS quan sát H3.4/SGK: - Em hãy kể tên các nguồn cung cấp chất đường bột? HS: Ngô, khoai, sắn, cơm. GV: Chất đường bột nguồn cung cấp gồm mấy nhóm? Đó là những nhóm nào? Hãy lấy ví dụ? HS: 2 nhóm gồm tinh bột và chất đường. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Chất đường bột có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? HS: Cung cấp NL, chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. GV: Nhận xét, ghi bảng. HS: Ghi bài. GVMR: Chất đường bột là nguồn là nguồn cung cấp NL chủ yếu và rẻ tiền cho cơ thể. Lớn hơn ½ NL trong khẩu phần ăn hàng ngày do chất đường bột cung cấp: Gạo. GV: YCHS quan sát H 3.6/SGK: - Chất béo có trong những loại thực phẩm nào? HS: Có trong mỡ, lạc, vừng, dầu ăn, phomát. GV: Em hãy phân loại chất béo? Hãy lấy ví dụ về từng loại thực phẩm đó? HS: + Chất béo động vật: Mỡ lợn, sữa. + Chất béo thực vật: Đậu, vừng, lạc, hạt điều, ôliu. GV: Chất béo có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? HS: Cung cấp năng lượng, bảo vệ cơ thể, chuyển hoá một số VTM cần thiết cho cơ thể. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Khi thiếu chấtt đạm, đường bột, béo cơ thể có biểu hiện gì? HS: + Thiếu chất đạm: Cơ thể chậm lớn, suy nhược, thiếu máu, hay giận dữ. + Thiếu chất đường bột: Hay đói, ốm yếu. + Thiếu chất béo: Ốm yếu, suy thận, lở loét, mệt, đói. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng. 1. Chất đạm (Prôtêin). a. Nguồn cung cấp. - Đạm động vật: Có từ động vật và sản phẩm của động vật như: Trứng, thịt, sữa, cá. - Đạm thực vật: Có từ thực vật và các sản phẩm của thực vật như: Lạc, các loại đậu, vừng, hạt sen, hạt điều. b. Chức năng dinh dưỡng: - Chất đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để cấu thành cơ thể và giúp cơ thể phát triển tốt. - Chất đạm góp phần xây dựng và tu bổ các tế bào, tăng khả năng đề kháng, đồng thời cung cấp năng lượng cho cơ thể. 2. Chất đường bột (Gluxit): a. Nguồn cung cấp. - Gồm hai nhóm: + Nhóm có chất đường là thành phần chính có trong các loại trái cây tươi hoặc khô, mật ong, sữa, mía, kẹo, mạch nha,. + Nhóm có chất tinh bột là thành phần chính có trong ngũ cốc và các sản phẩm của ngũ cốc (Bột, bánh mì, ngô, sắn) và các loại củ, quả ( khoai, ngô). b. Chức năng dinh dưỡng: - Là nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể. - Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. 3. Chất béo (lipít). a. Nguồn cung cấp. - Chất béo động vật: Sữa, mỡ, bơ, phomát, mật ong. - Chất béo thực vật: Dầu dừa, dầu mè, dầu đậu phộng. b. Chức năng dinh dưỡng: - Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể. - Chuyển hoá một số VTM cần thiết cho cơ thể. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (3’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Hệ thống lại phần kiến thức đã học để học sinh khắc sâu. - Đặt một số câu hỏi củng cố bài học. - Giáo viên nhận xét giờ học, cho điểm vào sổ đầu bài. - Đọc và chuẩn bị “ Phần I.4, I.5, I.6, I.7 và phần II của bài 15: Cơ sở của ăn uống hợp lý” để chuẩn bị cho giờ học sau. V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn: .............................. Tiết 38 BÀI 15: CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (Tiết 2) I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. - Hiểu được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. - Hiểu được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn, cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm. 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đảm bảo đủ chất, ngon miệng và cân bằng dinh dưỡng cho bản thân và các thành viên trong gia đình. 3. Về thái độ: Có ý thức tự chăm sóc bản thân, ăn uống hợp lý, đủ chất để cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. 2. Học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng học tập. III. Phương pháp dạy học. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 1. Kiểm tra bài cũ(4’): - Mục đích: Kiểm tra bài cũ. - Hình thức tổ chức: Dạy học phân hóa. - Phương pháp: Vấn đáp. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi: Em hãy kể tên các thực phẩm cung cấp chất đạm? Chức năng dinh dưỡng của chất đạm đối với cơ thể con người? TL: * Nguồn cung cấp: - Đạm động vật: Có từ động vật và sản phẩm của động vật như: Trứng, thịt, sữa, cá. - Đạm thực vật: Có từ thực vật và các sản phẩm của thực vật như: Lạc, các loại đậu, vừng, hạt sen, hạt điều. * Chức năng dinh dưỡng: - Chất đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để cấu thành cơ thể và giúp cơ thể phát triển tốt. - Chất đạm góp phần xây dựng và tu bổ các tế bào, tăng khả năng đề kháng, đồng thời cung cấp năng lượng cho cơ thể. 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu 3 chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cơ thể. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu tiếp các chất dinh dưỡng khác và giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn “ Bài 15: Cở sở của ăn uống hợp lý”. b. Các hoạt động. * Hoạt động 1(14’): Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Mục đích: Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hãy kể tên các loại VTM mà em biết? HS: VTM A, B, C, D, E, K. GV: YCHS quan sát H3.7/SGK: - Sinh tố phòng ngừa những loại bệnh nào? HS: Ngừa bệnh phù thũng, động kinh, thiếu máu, quáng gà, còi xương, hoại huyết. GV: VTM A thường có trong những loại thực phẩm nào? HS: Cà chua, cà rốt, dưa hấu, ngô… GV: VTM B1 thường có trong những loại thực phẩm nào? HS: Cám gạo, men bia, thịt lợn nạc, tim, gan… GV: Em hãy kể tên các thực phẩm chứa nhiều VTM C? HS: Cam, chanh, bưởi, rau ngót, bắp cải, su hào… GV: Em có nhận xét gì về VTM D? HS: Đa dạng: Có sẵn trong tự nhiên và thực phẩm. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Sinh tố (VTM) có chức năng gì đối với cơ thể con người? HS: Giúp các hệ cơ quan hoạt động bình thường, tăng sức đề kháng cho cơ thể. GV: Nhận xét, bổ sung, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: YCHS quan sát H3.8/SGK: - Trong chất khoáng gồm có những chất dinh dưỡng nào? HS: Quan sát, trả lời: Gồm canxi, photpho, iốt, sắt. GV: Theo em, bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào gây ra? HS: Thiếu iốt. GV: Chất khoáng có nhiều trong thực phẩm nào? HS: Cua, trai, ốc, tôm, sò, lươn, cá, rau, củ, quả tươi. GV: Nhận xét, bổ sung, chốtlại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Chất khoáng có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu… GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, cơ thể chúng ta chiếm bao nhiêu phần trăm là nước? HS: 75% nước. GV: Vậy, nước có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Nước có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. GV: Chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, chất xơ có trong những loại thực phẩm nào? HS: Rau xanh, khoai. GV: Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể con người? HS: Ngăn ngừa bệnh táo bón… GV: Chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Theo em, nước và chất xơ có phải là chất dinh dưỡng không? Vì sao? HS: Không. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng. 1. Chất đạm (Prôtêin). 2. Chất đường bột (Gluxit). 3. Chất béo (Lipit). 4. Sinh tố ( VTM). a. Nguồn cung cấp: - Rất đa dạng và phong phú có trong thức ăn động, thực vật và trong ánh nắng mặt trời. b. Chức năng dinh dưỡng: - Giúp các hệ cơ quan hoạt động bình thường, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khoẻ mạnh, vui vẻ. 5. Chất khoáng. a. Nguồn cung cấp: - Có trong các loại thực phẩm như: Cá, thịt, sữa, trứng, cua, ốc, rong biển, gan, tim, caatj, não, đậu nành, rau muống, mật mía. b. Chức năng dinh dưỡng: - Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hông cầu và sự chuyển hoá của cơ thể. 6. Nước. - Nước có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. 7. Chất xơ: Giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra ngoài cơ thể. * Hoạt động 2(20’): Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. - Mục đích: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát H3.9/SGK: - Căn cứa vào giá trị dinh dưỡng người ta phân chia thức ăn thành mấy nhóm? Em hãy kể tên? HS: 4 nhóm: Nhóm giàu chất béo, giàu VTM, chất khoáng, nhóm giàu chất đạm, giàu chất đường bột. GV: Nhận xét, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Việc phân chia các nhóm thức ăn có ý nghĩa gì trong bữa ăn? HS: Để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu bữa ăn. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Vì sao phải thay thế thức ăn? Nên thay bằng cách nào? HS: Cần thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị. Nên thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng không bị thay đổi. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Mời HS đọc VD Tr72/SGK để hiểu rõ hơn về nội dung thay thế thức ăn. HS: Đọc VD. GV: Ở gia đình em, mẹ em thường thay đổi món ăn trong từng bữa ăn như thế nào? HS: Liên hệ, trả lời. II. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. 1. Phân nhóm thức ăn. a. Cơ sở khoa học: - Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng thức ăn chia làm 4 nhóm: + Nhóm giàu chất béo. + Nhóm giàu VTM, chất khoáng. + Nhóm giàu chất đạm. + Nhóm giàu chất đường bột. b. Ý nghĩa: - Giúp cho người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu bữa ăn. 2. Cách thay thế thức ăn lẫn nhau: - Cần thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị. - Nên thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng không bị thay đổi. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (4’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Hệ thống lại nội dung kiến thức đã học để học sinh khắc sâu. - Đặt một số câu hỏi củng cố bài học. - Đọc và chuẩn bị “ Phần III của bài 15: Cơ sở của ăn uống hợp lý” để chuẩn bị cho giờ học sau. V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tổ duyệt Nguyễn Thị Mai Lâm
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

