Danh mục
CÔNG NGHỆ 6-TUẦN 29 - NĂM HỌC 2020-2021
Thích 0 bình luận
Tác giả: Ngô Thị The
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 03/04/21 10:25
Lượt xem: 41
Dung lượng: 26.5kB
Nguồn: SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH THAM KHẢO, SÁCH HƯỚNG DẪN MÔN CÔNG NGHỆ
Mô tả: Ngày soạn: ............................ Tiết 55 THỰC HÀNH TỰ CHỌN: MUỐI DƯA I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được cách làm món dưa muối. - Nắm vững quy trình thực hiện món ăn này. 2. Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng vận dụng để chế biến được những món ăn có yêu cầu kỹ thuật tương tự. 3. Về thái độ: Có ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học, nguyên liệu, dụng cụ thực hành. 2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập, nguyên liệu và dụng cụ thực hành. III. Phương pháp dạy học. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thực hành – làm mẫu. IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 2. Kiểm tra bài cũ(ko kiểm tra). 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Ở các giờ học trước, chúng ta đã được học và thực hành chế biến một số món ăn không sử dụng nhiệt như trộn hỗn hợp nộm rau muống. Hôm nay, cô sẽ hướng dẫn chúng ta cách thực hiện một món ăn không sử dụng nhiệt nữa. Đó là món muối dưa. b. Các hoạt động(40’). * Hoạt động 1(10’): Tìm hiểu mục đích và chuẩn bị thực hành. - Mục đích: Tìm hiểu mục đích và chuẩn bị thực hành. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Giới thiệu mục đích của bài thực hành. HS: Lắng nghe. GV: YCHS nhắc lại phần chuẩn bị giáo viên đã dặn ở tiết học trước: - Muốn thực hành muối dưa cần chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ gì? HS: Nhớ, nhắc lại. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. I. Mục tiêu và chuẩn bị thực hành. 1. Mục tiêu. a. Về kiến thức: - Biết được cách làm món dưa muối. - Nắm vững quy trình thực hiện món ăn này. b. Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng vận dụng để chế biến được những món ăn có yêu cầu kỹ thuật tương tự. c. Về thái độ: Có ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Chuẩn bị: - 1kg cải bẹ xanh. - 100g hành củ tươi. - 1 thìa súp muối. - ½ thìa súp đường. - ½ lít nước. * Hoạt động 2(10’): Tìm hiểu nội dung và quy trình thực hành. - Mục đích: Tìm hiểu nội dung và quy trình thực hành. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hãy cho biết nội dung của bài học hôm nay là gì? HS: Thực hành muối dưa cải. GV: Muốn có món dưa muối ngon, đạt yêu cầu phải thực hiện theo quy trình như thế nào? HS: Qua 3 giai đoạn. GV: Giai đoạn 1 phải thực hiện như thế nào? HS: Giai đoạn 1: Chuẩn bị: - Cải bẹ xanh: Nhặt bỏ phần sâu, lá úa, rửa sạch, cắt khúc. - Hành củ tươi: Nhặt bỏ phần úa, cắt rửa sạch, trộn đều với cải, để ráo nước. - Đun hỗn hợp nước + muối + đường cho sôi, để nguội. GV: Nhận xét, bổ sung, mở rộng, lấy ví dụ minh hoạ. GV: Giai đoạn 2 phải tiến hành như thế nào? HS: Giai đoạn 2: Chế biến: - Xếp cải và hành vào vại sạch. - Đổ hỗn hợp nước + muối + đường vào vại. - Dùng vỉ nén chặt cho nguyên liệu ngập nước. GV: Giai đoạn 3 phải làm gì? HS: Giai đoạn 3: Trình bày: - Dưa cải ăn kèm với món thịt kho, thịt rán, thịt luộc và nước chấm có vị chua, cay, mặn. - Ngoài ra, còn ăn kèm với thịt, cá, sườn. II. Nội dung và quy trình thực hành. 1. Nội dung: Thực hành muối dưa cải. 2. Quy trình thực hành: * Giai đoạn 1: Chuẩn bị: - Cải bẹ xanh: Nhặt bỏ phần sâu, lá úa, rửa sạch, cắt khúc. - Hành củ tươi: Nhặt bỏ phần úa, cắt rửa sạch, trộn đều với cải, để ráo nước. - Đun hỗn hợp nước + muối + đường cho sôi, để nguội. * Giai đoạn 2: Chế biến: - Xếp cải và hành vào vại sạch. - Đổ hỗn hợp nước + muối + đường vào vại. - Dùng vỉ nén chặt cho nguyên liệu ngập nước. * Giai đoạn 3: Trình bày: - Dưa cải ăn kèm với món thịt kho, thịt rán, thịt luộc và nước chấm có vị chua, cay, mặn. - Ngoài ra, còn ăn kèm với thịt, cá, sườn. * Hoạt động 3(20’): Tổ chức thực hành. - Mục đích: Tổ chức thực hành. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Chia lớp thành 4 nhóm thực hành. HS: Thực hành theo nhóm giáo viên đã phân. GV: Đi lần lượt các nhóm kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. HS: Trưng bày cho giáo viên kiểm tra. GV: Thực hành mẫu để cho học sinh quan sát. HS: Quan sát, theo dõi, làm theo. GV: Quan sát các nhóm thao tác thực hành, hướng dẫn lại cho những nhóm và học sinh chưa thực hành đúng. HS: Làm theo yêu cầu và sự hướng dẫn của giáo viên. GV: Hướng dẫn học sinh làm báo cáo thực hành. HS: Làm theo mẫu báo cáo thực hành giáo viên hướng dẫn. III. Thực hành: Muối dưa cải. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (4’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Giáo viên yêu cầu học sinh dọn vệ sinh lớp học. - Giáo viên nhận xét ý thức và thái độ thực hành của học sinh. - Giáo viên thu báo cáo thực hành, nhận xét và đánh giá cho điểm sổ đầu bài. - Về nhà đọc và chuẩn bị trước “ Bài 21: Tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình”. IV. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn: ...................................... Tiết 56 Bài 21: TỔ CHỨC BỮA ĂN HỢP LÝ TRONG GIA ĐÌNH (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Biết được khái niệm bữa ăn hợp lý trong gia đình. - Hiểu nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình. 2. Về kỹ năng: Giải thích được cơ sở khoa học của việc phân chia số bữa ăn trong ngày để bảo vệ sức cho các thành viên trong gia đình. 3. Về thái độ: Yêu thích công việc, thích tìm tòi, khám phá để tổ chức hoặc đề xuất được bữa ăn ngon, bổ dưỡng, ít tốn kém và không lãng phí. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học. 2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập. III. Phương pháp dạy học: - Phương pháp trực quan - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thảo luận nhóm. IV. Tiến trình giờ dạy, giáo dục. 1. Ổn định tổ chức lớp(1’). Lớp Ngày giảng Vắng 6A4 2. Kiểm tra bài cũ(ko kiểm tra). 3. Giảng bài mới. a. Mở bài(1’): Mỗi vùng miền, dân tộc hay lãnh thổ đều có tập quán, thể thức ăn uống và món ăn đặc trưng riêng của mình. Dù bữa ăn được tổ chức dưới hình thức nào thì mọi người cũng đều thích thưởng thức một bữa ăn ngon miệng, hợp với sở thích, có đủ chất dinh dưỡng. Đặc biệt, không vượt quá khả năng tài chính của mình. Vậy, làm thế nào để tổ chức được một bữa ăn như vậy. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu “Bài 21: Tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình”. b. Các hoạt động(40’). * Hoạt động 1(10’): Tìm hiểu về khái niệm bữa ăn hợp lý. - Mục đích: Tìm hiểu về khái niệm bữa ăn hợp lý. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát tranh: - Trong các bữa ăn thường ngày của gia đình em có những loại món ăn nào? HS: Cơm, rau luộc, cá kho, thịt rán... GV: Mỗi loại món ăn thường có chủ yếu các loại chất dinh dưỡng nào? HS: + Cơm: Chất đưòng bột. + Rau: Chất xơ, VTM. + Cá, thịt: Chất đạm. GV: Bữa ăn đó có đủ dùng cho các thành viên trong gia đình? HS: Đủ dùng. GV: Các món ăn mọi người có nhận xét gì sau khi thưởng thức? HS: Ngon miệng, ăn được nhiều, hợp khẩu vị của các thành viên trong gia đình. GV: Nhận xét, kết luận => Đó là bữa ăn hợp lý. - Em hiểu gì về bữa ăn hợp lý? HS: Bữa ăn hợp lý là sự phối hợp những thực phẩm có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết và theo tỷ lệ thích hợp. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. I. Khái niệm bữa ăn hợp lý: Bữa ăn hợp lý là sự phối hợp những thực phẩm có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết và theo tỷ lệ thích hợp. * Hoạt động 2(30’): Tìm hiểu về việc phân chia số bữa ăn trong ngày. - Mục đích: Tìm hiểu về việc phân chia số bữa ăn trong ngày. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, tự nghiên cứu, quan sát. - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS đọc mục II/SGK/Tr105: - Việc phân chia số bữa ăn trong ngày có ảnh hưởng gì đến việc tổ chức ăn uống hợp lý? HS: Ảnh hưởng đến việc tiêu hoá thức ăn và nhu cầu năng lượng cho từng hoạt động. GV: Mỗi ngày em ăn mấy bữa? Bữa nào là bữa ăn chính? HS: Ăn 3 bữa: Sáng, trưa, tối. Trong đó, bữa sáng là bữa chính ở nông thôn, bữa tối là bữa chính ở thành thị. GV: Khoảng thời gian giữa các bữa ăn như thế nào là hợp lý? HS: Từ 4 – 5giờ là hợp lý. GV: Cần phân chia bữa ăn trong ngày như thế nào cho phù hợp? HS: Phân chia làm 3 bữa trong ngày. GV: YCHS thảo luận nhóm trong thời gian 3 phút: + N1: Bữa sáng nên ăn uống như thế nào cho hợp lý? ( Nên ăn đủ năng lượng cho lao động, học tập). + N2: Bữa trưa nên ăn uống ra sao để đảm bảo sức khoẻ? ( Cần ăn bổ sung đủ chất, nên ăn nhanh để có thời gian nghỉ ngơi). + N3: Bữa tối cần ăn uống ra sao để tốt cho cơ thể? ( Cần ăn tăng khối lượng với đủ các món ăn để bù đắp cho năng lượng đã tiêu hao). HS: Thảo luận theo yêu cầu của giáo viên, cử nhóm trưởng trình bày. GV: Mời nhóm bạn nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. GV: Trong 3 bữa ăn, theo em, bữa ăn nào quan trọng nhất? Vì sao? HS: Bữa tối. Vì: Đó là bữa ăn cả gia đình được sum họp, ăn uống và trò chuyện vui vẻ. GV: Vậy, cần ăn uống như thế nào để đảm bảo sức khoẻ và nâng cao tuổi thọ? HS: Ăn uống đúng bữa, đúng giờ, đúng mức, đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo sức khoẻ và góp phần tăng thêm tuổi thọ. GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng. HS: Ghi bài. II. Phân chia số bữa ăn trong ngày: Trong ngày chia thành 3 bữa ăn: + Bữa sáng: Nên ăn đủ năng lượng cho lao động, học tập cả buổi sáng. Bữa sáng cần ăn vừa phải. + Bữa trưa: Nên ăn bổ sung đủ chất sau buổi lao động, cần ăn nhanh để có thời gian nghỉ ngơi và làm việc tiếp. + Bữa tối: Sau một ngày lao động, cần ăn tăng khối lượng với đủ các món ăn để bù đắp năng lượng bị tiêu hao trong ngày. => Ăn uống đúng bữa, đúng giờ, đúng mức, đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo sức khoẻ và góp phần tăng thêm tuổi thọ. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà (4’). - Mục đích: Củng cố và hướng dẫn về nhà. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ. - Giáo viên hệ thống lại toàn bộ nội dung các phần đã học của bài. - Giáo viên đặt một số câu hỏi củng cố để học sinh khắc sâu kiến thức bài học. - Nhận xét giờ học, cho điểm sổ đầu bài. - Đọc và nghiên cứu phần III/SGK/Tr106 của “ Bài 21: Tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình”. V. Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tổ duyệt Nguyễn Thị Mai Lâm

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.