- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Thân Trọng Văn
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/09/22 14:43
Lượt xem: 6
Dung lượng: 374.0kB
Nguồn: Sách giáo khoa, sách giáo viên, Nguồn internet
Mô tả: Ngày soạn: 05/9/2022 Tiết 3 Bài 2: CHẤT (tiếp) Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học 8 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hs biết được: - Thế nào là chất nguyên chất (tinh khiết) và thế nào là hỗn hợp. - Cách phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. - Cách tách được một chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. (Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát). 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, tự chủ; năng lực giao tiếp - hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề -sáng tạo. - Năng lực đặc thù: + Nhận thức khoa học tự nhiên + Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát các hiện tượng thực tiễn, …để tìm hiểu về chất tinh khiết và hỗn hợp. Đề xuất và thực hiện được thí nghiệm tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp lẫn cát. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng thực tế, tách được 1 chất ra khỏi hỗn hợp. 3. Phẩm chất:- Giáo dục cho học sinh những đức tính: + Tự tin, trung thực, đoàn kết, có ý thức trách nhiệm...khi thực hiện nhiệm vụ học tập, đặc biệt là khi tham gia hoạt động nhóm. + Chăm học, ham học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Dụng cụ: Đèn cồn, kiềng sắt, cốc thủy tinh, ống hút. - Hóa chất: Muối ăn, nư¬ớc cất, nư¬ớc tự nhiên - Máy chiếu video TN chưng cất nước tự nhiên. 2. Học sinh: - Muối ăn, n¬ước tự nhiên, chai nư¬ớc khoáng. - Đọc trư¬ớc nội dung bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động (5’) a. Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS b. Nội dung: Học sinh tìm được các cặp chất – Tính chất c. Sản phẩm:Kết quả tham gia trò chơi, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi “Tìm cặp giống nhau” (trò chơi thiết kế trên Violet). Mỗi cặp gồm tên chất – 1 số tính chất đặc trưng của chất. VD: Nước - Chất lỏng, ko màu, không mùi, sôi ở 1000C, không cháy được. Muối ăn – Chất rắn, vị mặn Đường saccarozo – chất rắn, vị ngọt Rượu etylic (cồn) – Chất lỏng, không màu, mùi thơm, sôi ở 78,30C, cháy được. Oxi – Chất khí, không màu, cần cho sự đốt cháy các chất. Cacbonic – Chất khí, không màu, không duy trì sự cháy… Kết thúc trò chơi, GV đặt các câu hỏi: ? Chất có mấy loại tính chất ? Dựa vào đâu để phân biệt được nước – cồn, muối ăn – đường... GV ĐVĐ: Như các em đã biết, mỗi chất có những tính chất (vật lý, hóa học) nhất định. Vậy chất như thế nào mới có những tính chất nhất định? Làm thế nào để tách riêng được chất khi bị lẫn chất khác? Hoạt động 2: Hình thành kiến thức HĐ 2.1. Tìm hiểu hỗn hợp, chất tinh khiết. (12’) a. Mục tiêu: HS phân biệt được hỗn hợp và chất tinh khiết. Lấy được VD. b. Nội dung: Hỏi đáp, trực quan, làm việc nhóm c. Sản phẩm: HS trình bày được nội dung các phần kiến thức theo yêu cầu của giáo viên: Phiếu học tập và các câu trả lời d. Tổ chức thực hiện: - GV hướng dẫn hs chia đôi trang vở thành 2 cột để ghi 2 phần: Phần 1- Hỗn hợp Phần 2 - Chất tinh khiết. - Chia lớp thành 6 nhóm: - Nhóm 1,2,3: Hoàn thành phiếu HT số 1 - Nhóm 4,5,6: Hoàn thành phiếu HT số 2 *Phiếu HT số 1: Quan sát hình ảnh sau : Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1. Quan sát bề ngoài, nước khoáng và nước cất giống nhau ở những tính chất gì? 2. Đọc nhãn dán trên chai, cho biết thành phần của nước khoáng và nước cất khác nhau như thế nào? 3. Trong cuộc sống, nước khoáng và nước cất được sử dụng như thế nào? (Loại nào dùng để uống, loại nào dùng pha thuốc hay pha hóa chất?) *Phiếu HT số 2: Quan sát hình ảnh các mẫu nước sau: Nước cất Nước biển Nước sông Hồng Thảo luận, trả lời câu hỏi: Biết rằng: Nước có các tính chất: Là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 1000C, đông đặc ở 00C, D = 1 g/ml. 1. Mẫu nước nào có đầy đủ tính chất trên? 2. Mẫu nước nào có 1 số tính chất khác? Tại sao? HS thảo luận, báo cáo: *Nhóm 1,2,3: 1. Giống: Đều trong suốt, không màu, thể lỏng. 2. Thành phần: Nước khoáng gồm nước và các chất khoáng hòa tan. Nước cất chỉ có nước. 3. Tác dụng: Giống: Đều uống đ¬ược. Khác: N¬ước cất dùng trong PTN, trong y tế; n¬ước khoáng thì không. GV cho thảo luận toàn lớp, chốt KT chuẩn. ? Tại sao nước khoáng không được dùng để pha thuốc hay pha hóa chất HS: Vì nước khoáng có chứa các chất khác, khi pha hóa chất hoặc thuốc có thể sẽ gây biến đổi hóa chất hoặc thuốc. *Nhóm 4,5,6: 1. Nước cất 2. Nước biển: Vị mặn vì có thêm muối ăn 3. Nước sông Hồng: Màu hơi hồng, đục hơn... do có chứa các chất khác (phù sa...) GV: Nếu ta dùng d/cụ đo t0s, t0 đông đặc...thì các loại nước biển, nước sông Hồng có giá trị sai khác đi ít nhiều so với nước cất. ? Theo em, nước cất, nước biển, nước sông Hồng, nước khoáng, loại nào là chất tinh khiết, loại nào là hỗn hợp? -GV chiếu BT: Lựa chọn các ý đúng về chất tinh khiết và hỗn hợp rồi kéo thả vào cột thích hợp. 2 cột: Chất tinh khiết – Hỗn hợp (Các ý là đặc điểm của chất tinh khiết và hỗn hợp) 1 HS lên chữa BT, HS khác làm vào vở HS nhận xét, bổ sung. GV chuẩn KT. ? So sánh chất tinh khiết và hỗn hợp ? Chất như thế nào mới có tính chất nhất định HS: Chỉ có chất tinh khiết mới có tính chất nhất định. ? Lấy thêm ví dụ về hỗn hợp và chất tinh khiết. ? Các loại nước trong tự nhiên: nước sông, suối, ao hồ, biển, nước mưa…là chất tinh khiết hay hỗn hợp? GV ĐVĐ chuyển giao n/vụ: Bằng cách nào để thu được nước tinh khiết (nước cất) từ nước tự nhiên? III/ CHẤT TINH KHIẾT – HỖN HỢP 1.Hỗn hợp. - Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau. - Ví dụ: nước tự nhiên; nước muối; không khí... - Có tính chất thay đổi phụ thuộc vào thành phần và tỉ lệ các chất trong hỗn hợp. 2.Chất tinh khiết - Chỉ gồm một chất, không lẫn chất khác. - Ví dụ: nước cất, muối natri clorua, khí oxi.... - Có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/09/22 14:43
Lượt xem: 6
Dung lượng: 374.0kB
Nguồn: Sách giáo khoa, sách giáo viên, Nguồn internet
Mô tả: Ngày soạn: 05/9/2022 Tiết 3 Bài 2: CHẤT (tiếp) Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học 8 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hs biết được: - Thế nào là chất nguyên chất (tinh khiết) và thế nào là hỗn hợp. - Cách phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. - Cách tách được một chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. (Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát). 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, tự chủ; năng lực giao tiếp - hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề -sáng tạo. - Năng lực đặc thù: + Nhận thức khoa học tự nhiên + Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát các hiện tượng thực tiễn, …để tìm hiểu về chất tinh khiết và hỗn hợp. Đề xuất và thực hiện được thí nghiệm tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp lẫn cát. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng thực tế, tách được 1 chất ra khỏi hỗn hợp. 3. Phẩm chất:- Giáo dục cho học sinh những đức tính: + Tự tin, trung thực, đoàn kết, có ý thức trách nhiệm...khi thực hiện nhiệm vụ học tập, đặc biệt là khi tham gia hoạt động nhóm. + Chăm học, ham học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Dụng cụ: Đèn cồn, kiềng sắt, cốc thủy tinh, ống hút. - Hóa chất: Muối ăn, nư¬ớc cất, nư¬ớc tự nhiên - Máy chiếu video TN chưng cất nước tự nhiên. 2. Học sinh: - Muối ăn, n¬ước tự nhiên, chai nư¬ớc khoáng. - Đọc trư¬ớc nội dung bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động (5’) a. Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS b. Nội dung: Học sinh tìm được các cặp chất – Tính chất c. Sản phẩm:Kết quả tham gia trò chơi, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi “Tìm cặp giống nhau” (trò chơi thiết kế trên Violet). Mỗi cặp gồm tên chất – 1 số tính chất đặc trưng của chất. VD: Nước - Chất lỏng, ko màu, không mùi, sôi ở 1000C, không cháy được. Muối ăn – Chất rắn, vị mặn Đường saccarozo – chất rắn, vị ngọt Rượu etylic (cồn) – Chất lỏng, không màu, mùi thơm, sôi ở 78,30C, cháy được. Oxi – Chất khí, không màu, cần cho sự đốt cháy các chất. Cacbonic – Chất khí, không màu, không duy trì sự cháy… Kết thúc trò chơi, GV đặt các câu hỏi: ? Chất có mấy loại tính chất ? Dựa vào đâu để phân biệt được nước – cồn, muối ăn – đường... GV ĐVĐ: Như các em đã biết, mỗi chất có những tính chất (vật lý, hóa học) nhất định. Vậy chất như thế nào mới có những tính chất nhất định? Làm thế nào để tách riêng được chất khi bị lẫn chất khác? Hoạt động 2: Hình thành kiến thức HĐ 2.1. Tìm hiểu hỗn hợp, chất tinh khiết. (12’) a. Mục tiêu: HS phân biệt được hỗn hợp và chất tinh khiết. Lấy được VD. b. Nội dung: Hỏi đáp, trực quan, làm việc nhóm c. Sản phẩm: HS trình bày được nội dung các phần kiến thức theo yêu cầu của giáo viên: Phiếu học tập và các câu trả lời d. Tổ chức thực hiện: - GV hướng dẫn hs chia đôi trang vở thành 2 cột để ghi 2 phần: Phần 1- Hỗn hợp Phần 2 - Chất tinh khiết. - Chia lớp thành 6 nhóm: - Nhóm 1,2,3: Hoàn thành phiếu HT số 1 - Nhóm 4,5,6: Hoàn thành phiếu HT số 2 *Phiếu HT số 1: Quan sát hình ảnh sau : Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1. Quan sát bề ngoài, nước khoáng và nước cất giống nhau ở những tính chất gì? 2. Đọc nhãn dán trên chai, cho biết thành phần của nước khoáng và nước cất khác nhau như thế nào? 3. Trong cuộc sống, nước khoáng và nước cất được sử dụng như thế nào? (Loại nào dùng để uống, loại nào dùng pha thuốc hay pha hóa chất?) *Phiếu HT số 2: Quan sát hình ảnh các mẫu nước sau: Nước cất Nước biển Nước sông Hồng Thảo luận, trả lời câu hỏi: Biết rằng: Nước có các tính chất: Là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 1000C, đông đặc ở 00C, D = 1 g/ml. 1. Mẫu nước nào có đầy đủ tính chất trên? 2. Mẫu nước nào có 1 số tính chất khác? Tại sao? HS thảo luận, báo cáo: *Nhóm 1,2,3: 1. Giống: Đều trong suốt, không màu, thể lỏng. 2. Thành phần: Nước khoáng gồm nước và các chất khoáng hòa tan. Nước cất chỉ có nước. 3. Tác dụng: Giống: Đều uống đ¬ược. Khác: N¬ước cất dùng trong PTN, trong y tế; n¬ước khoáng thì không. GV cho thảo luận toàn lớp, chốt KT chuẩn. ? Tại sao nước khoáng không được dùng để pha thuốc hay pha hóa chất HS: Vì nước khoáng có chứa các chất khác, khi pha hóa chất hoặc thuốc có thể sẽ gây biến đổi hóa chất hoặc thuốc. *Nhóm 4,5,6: 1. Nước cất 2. Nước biển: Vị mặn vì có thêm muối ăn 3. Nước sông Hồng: Màu hơi hồng, đục hơn... do có chứa các chất khác (phù sa...) GV: Nếu ta dùng d/cụ đo t0s, t0 đông đặc...thì các loại nước biển, nước sông Hồng có giá trị sai khác đi ít nhiều so với nước cất. ? Theo em, nước cất, nước biển, nước sông Hồng, nước khoáng, loại nào là chất tinh khiết, loại nào là hỗn hợp? -GV chiếu BT: Lựa chọn các ý đúng về chất tinh khiết và hỗn hợp rồi kéo thả vào cột thích hợp. 2 cột: Chất tinh khiết – Hỗn hợp (Các ý là đặc điểm của chất tinh khiết và hỗn hợp) 1 HS lên chữa BT, HS khác làm vào vở HS nhận xét, bổ sung. GV chuẩn KT. ? So sánh chất tinh khiết và hỗn hợp ? Chất như thế nào mới có tính chất nhất định HS: Chỉ có chất tinh khiết mới có tính chất nhất định. ? Lấy thêm ví dụ về hỗn hợp và chất tinh khiết. ? Các loại nước trong tự nhiên: nước sông, suối, ao hồ, biển, nước mưa…là chất tinh khiết hay hỗn hợp? GV ĐVĐ chuyển giao n/vụ: Bằng cách nào để thu được nước tinh khiết (nước cất) từ nước tự nhiên? III/ CHẤT TINH KHIẾT – HỖN HỢP 1.Hỗn hợp. - Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau. - Ví dụ: nước tự nhiên; nước muối; không khí... - Có tính chất thay đổi phụ thuộc vào thành phần và tỉ lệ các chất trong hỗn hợp. 2.Chất tinh khiết - Chỉ gồm một chất, không lẫn chất khác. - Ví dụ: nước cất, muối natri clorua, khí oxi.... - Có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.
